Chào các bạn,

ChuyenHVT.net thành lập 2005 - Nơi lưu trữ rất nhiều kỉ niệm của các thế hệ học sinh trong hơn 15 năm qua. Tuy chúng mình đã dừng hoạt động được nhiều năm rồi. Và hiện nay diễn đàn chỉ đăng nhập và post bài từ các tài khoản cũ (không cho phép các tài khoản mới đăng ký mới hoạc động). Nhưng chúng mình mong ChuyenHVT.net sẽ là nơi lưu giữ một phần kỉ niệm thanh xuân đẹp nhất của các bạn.


M.

Trang 5 của 6 Đầu tiênĐầu tiên 123456 CuốiCuối
Kết quả 61 đến 75 của 83

Chủ đề: Ban nội dung

  1. #61
    Thành viên tích cực clover_2417's Avatar
    Ngày tham gia
    12-08-2007
    Tuổi
    35
    Bài viết
    224
    Cảm ơn
    10
    Đã được cảm ơn 18 lần ở 13 bài viết

    Mặc định

    Trường Đại học Sư phạm Hà Nội được thành lập vào ngày 11/10/1951
    Tiềm lực giảng dạy
    Tổng số cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên là 1.227 (24 GS, 126 PGS, 227 TSKH và TS, 177 ThS, 19 Nhà giáo Nhân dân và 74 Nhà giáo Ưu tú
    I,Không gian:- Địa điểm: 136 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội
    Số điện thoại: 04. 754. 8423
    Webside : http://www.hnue.edu.vn/
    - Trường có một không gian rộng và yên tĩnh, rất thuận lợi cho môi trường học tập sư phạm.
    II, Cơ sở vật chất:
    -Thư viện: Đứng thứ hai trong thành phố Hà Nội về mức độ hiện đại, rộng lớn (sau Đại học Bách khoa, Hà Nội) . Thư viện gồm 5 tầng với một không gian lý tưởng cho việc học.Phòng đọc ở tầng 1,2; Phòng tự học ở tầng 3,4
    - Giảng đường:
    Giảng đường có tổng diện tích là 19.760 m2 và 181 phòng; phòng máy tính có tổng diện tích là 2.812 m2 và 36 phòng; thư viện có tổng diện tích là 6.334 m2 và 31 phòng; phòng thí nghiệm có tổng diện tích là 2.545 m2 và 38 phòng
    Giảng đường hiện đại, đáp ứng được nhu cầu học tập và giảng dạy.
    Mỗi khoa đều có các phòng học đa năng, hiện đại
    Các khoa có khu cơ sở vật chất riêng, đảm bạo cho việc học tập thuận
    tiện, nhưng nhược điểm là sinh viện giữa các khoa ít giao lưu với nhau
    -Trường còn có một sân vận động rộng với đầy đủ sân bóng và các đường chạy đáp ứng cho việc học tập thể chất và các cuộc thi thể thao trong trường.
    -Kí túc xá : Với 6khu nhà 5tầng, mỗi tầng có 20 phòng , kí túc xá trường đại học sư phạm đáp ứng được nhu cầu về chỗ ở cho khoảng 1/3 sinh viên của trường, chủ yếu dành cho nữ sinh. Khu ký túc xá với một không gian yên tĩnh, được quản lí chặt chẽ, giúp cho sinh viện có điều kiện sinh hoạt và tự học tốt.
    -Phòng trọ: Xung quanh trường có nhiều nhà trọ với mức giá hợp lý
    III, Học tập:Đại học Sư phạm Hà Nội là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục và đa ngành chất lượng cao, là một trong các trường trọng điểm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.
    Trường bao gồm 22 khoa đào tạo rất đa dạng về ngành học, đào tạo giáo viên cho các cấp học ,từ mầm non,tiểu học cho đến cấp đại học, ngoài ra trường còn đào tạo giáo viên cho giáo dục đặc biệt(giảng dạy cho các em học sinh khuyết tật),và giáo dục thể chất:
    1.Khoa Ngữ văn
    2.Khoa Lịch sử
    3.Khoa Sư phạm Kỹ thuật
    4.Khoa Sinh
    5Khoa Công nghệ thông tin
    6.Khoa Vật Lý
    7.Khoa Hóa học
    8.Khoa Giáo dục Mầm non
    9.Khoa Giáo dục Tiểu học
    10.Khoa Tâm lí -Giáo dục
    11.Khoa Việt Nam học
    12.Khoa Sư phạm tiếng Anh
    13.Khoa Quản lý giáo dục
    14.Khoa Toán Tin
    15.Bộ môn tiếng Nga
    16.Khoa địa lý
    17.Khoa Giáo dục đặc biệt
    18.Khoa Sư phạm Âm nhạc - Mỹ thuật
    19.Khoa Giáo dục thể chất
    20.Khoa Tiếng Pháp
    21.Khoa Giáo dục Quốc phòng
    22.Khoa Giáo dục Chính trị

    Trường có 2 hệ đào tao, đó là : Hệ sư phạm và hệ cử nhân(đào tạo sv ko chỉ cho ngành sư phạm)
    Hai ngành hot nhất của trường hiện nay là sư phạm Văn và sư phạm Toán.
    Trường cũng có những chương trình hợp tác du học.
    IV, Văn hoá trường lớp:
    Trường có rất nhiều hoạt động, nhưng có 3 cao trào chính xuyên suốt trong năm đó là:
    Cao trào 20/11, chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam, sinh viên trong trường được tạm ngừng học văn hoá trong 7 ngày, chỉ rèn luyện nghiệp vụ sư phạm,tổ chức thi đua giữa các khoa.
    Cao trào 26/3, Các khoa tổ chức cắm trại,tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, phong trào thể thao lúc này phát triển rất mạnh, đặc biệt là môn cầu lông
    Cào trào trong đợt hè, các hoạt động sinh viên tình nguyện được tổ chức rầm rộ, đứng thứ 2 trong cụm đoàn Từ Liêm, Cầu Giấy về công tác tình nguyện. Những sinh viên muốn tham gia vào hoạt động này cũng phải qua sự kiểm định sâu sắc, có đợt 200người chỉ lấy 20 người.
    Các hoạt động văn hoá trong trường ĐH sư phạm được tổ chức theo mô hình liên chi đoàn.
    Về sinh viên sư phạm, ưu điểm nổi bật nhất là cần cù, chịu khó; nhưng nhược điểm là kém năng động.
    V, -Trong thời gian học tập, công việc làm thêm chủ yếu của sinh viên sư phạm là gia sư
    - Sau khi ra trường, hơn 80% làm giáo viên, 20% số sinh viên còn lại ra trường làm những ngành nghề khác(thường là những sinh viên thuộc hể cử nhân)
    Công việc tốt nhất cho các sinh viên sư phạm hiện nay là làm giảng viên cho các trường Đại Học.

    vì ko phải là sv sư phạm mà lại viết về ĐH sư phạm là rất khó, nên em cũng ko bít là bài viết thế kia đả được chưa!!!!!!!!!!

    Hum trước em nói chuyện với thầy thì thầy bảo trường có 23 khoa đào tạo, nhưng search lại trên mạng thì chỉ có 15,16 khoa !!!!!Chưa chắc chắn nên em cũng ko dám post lên!!!!!!!!!!!
    mọi người có ai bít gì về Đh SP thì vào bổ sung giúp em nhé!!!!!!!!!!!

    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net
    Lần sửa cuối bởi clover_2417, ngày 02-03-2008 lúc 08:13 PM. Lý do: Tự động gộp các bài viết liên tiếp...

  2. Những người đã cảm ơn :


  3. #62
    Thành viên tích cực clover_2417's Avatar
    Ngày tham gia
    12-08-2007
    Tuổi
    35
    Bài viết
    224
    Cảm ơn
    10
    Đã được cảm ơn 18 lần ở 13 bài viết

    Mặc định

    Mà các chị ơi, đọc bài của mọi người em thấy dài quá, có cần viết dài như thế ko ạh???????
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  4. #63
    Thành viên cống hiến lys_linkin's Avatar
    Ngày tham gia
    30-09-2007
    Tuổi
    38
    Bài viết
    464
    Cảm ơn
    38
    Đã được cảm ơn 80 lần ở 40 bài viết

    Mặc định

    đúng thế, mọi ng ơi, các bạn nên chú ý 1 chút là catalog of mỗi trường chỉ 2 tờ A4 đã là nhìu rồi, vì còn fải trang trí, minh hoạ ... nhìu chữ quá ngta cũng ngại đọc nữa. mình biết các bạn rất vất vả, tuy nhiên các bạn đảm nhận viết các trường nên edit lại thành các ý chính ngắn gọn thui nhé fần nội dung các bạn đã làm ko fải là ko sử dụng đến, mà sẽ chuyển thành những j các bạn trực tiếp nói tại kiốt!! các bạn hiểu ý tớ chứ??
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  5. #64
    Chưa kích hoạt
    Ngày tham gia
    14-02-2008
    Tuổi
    37
    Bài viết
    6
    Cảm ơn
    0
    Đã được cảm ơn 3 lần ở 1 bài viết

    Mặc định

    @clover_2417 : Cho mình hỏi nhé!
    Tên gọi qua các thời kỳ để làm gì?
    Nữ giáo viên hay nam giáo viên, biên chế or k biên chế, dài hạn or k dài hạn
    ^^ mình nghĩ những cái đó hơi dài dòng và nói chung ở các bài của các bạn đều vậy
    Mình hiểu các bạn rất nhiệt tình nhưng những người đọc(như mình ) thấy dài lắm!
    Edit lại nhé!
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  6. #65
    Thành viên chính thức doku_fpt's Avatar
    Ngày tham gia
    18-07-2007
    Tuổi
    35
    Bài viết
    48
    Cảm ơn
    0
    Đã được cảm ơn 24 lần ở 16 bài viết

    Mặc định

    Giới thiệu về Đại học FPT
    Tên trường: Đại học FPT (FU)
    Địa chỉ: tòa nhà Detech, số 15B đường Phạm Hùng (gần bến xe Mỹ Đình).
    Điện thoại: (04) 768-77-17.
    Website: www.fpt.edu.vn

    I.Thông tin chung:
    Trường Đại học FPT là 1 công ty thành viên trực thuộc tập đoàn FPT
    Ngày 08-09-2006 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 208/2006/QĐ-TTg cho phép thành lập chính thức trường Đại học FPT

    II.Cơ sở vật chất:
    Hiện nay trường có trụ sở tạm thời tại Cầu Giấy (gần các trường Sư Phạm I,Ngoại Ngữ Quốc Gia,Báo chí-Tuyên truyền...). Đến tháng 9/2009 trường sẽ chuyển về Hòa Lạc trong khuôn viên rông 100 hecta với môi trường như một đô thị thu nhỏ.
    Hiện tại cơ sở vật chất của trường đáp đủ cho 1,800 sinh viên theo học. Do được thành lập bởi công ty CNTT số 1 Việt Nam nên Đại học FPT cũng được thừa hưởng môi trường học tập hiện đại,chuyên nghiệp.

    III.Chương trình học tập:
    Hiện tại trường chỉ đào tạo kỹ sư CNTT chuyên ngành kỹ nghệ phần mềm. Do đặc thù là trường đại học do 1 công ty thành lập nên chương trình học hoàn toàn sát với thực tế,sinh viên học xong có thể làm ở bất công ty nào.Cụ thể:
    - Năm thứ nhất chủ yếu là học ngoại ngữ (để khi học chuyên ngành bằng thứ tiếng đó luôn) Tiếng Anh hoặc Tiếng Nhật. Bên cạnh đó là học Toán và Triết
    - Năm thứ 2(từ học kì 4) nếu đạt TOEFL trên 450 và essay trên 3 thì được học tiếp chuyên ngành bằng giáo trinh nước ngoài. Trong thời gian này vẫn tiếp tục học ngoại ngữ để ra trường đạt TOEFL 500-550(Tiếng Anh) và học thêm ngoại ngữ thứ 2
    - Năm thứ 3 sinh viên được đi làm bán thời gian hưởng lưởng trực tiếp để tích lũy kinh nghiệm khi ra trường là đi làm luôn
    Thời gian là 10 kì, mỗi kì 16 tuần và không có nghỉ hè, chỉ sau 3,5 năm là sinh viên đã tốt nghiệp

    IV.Cơ hội học tập và làm việc:
    Đại học FPT được định hướng cơ bản dựa theo các chuẩn quốc tế cao nhất về quy trình chất lượng như ABET và về khung chương trình đào tạo CNTT như ACM. Luôn cập nhật các công nghệ mới nhất của các hãng CNTT hàng đầu thế giới như:Microsoft, IBM, Oracle, Sun Microsystems.
    Trong đó sẽ đặc biệt chú trọng đến Microsoft Official Curriculum và chương trình University Initiative của IBM.
    Do vậy sinh viên ra trường có thể làm việc cho các công ty nước ngoài 1 cách dễ dàng, hơn hết Tập đoàn FPT cam kết nhận vào làm việc các sinh viên tốt nghiệp của trường( cụ thể với từng khóa)
    Trường cũng liên kết với nhiều trường đại học lớn của Mỹ và Nhật,sinh viên có thể nhận học bổng hoặc được học sau đại học tại các trường này. Chính trường FPT cũng dành khoảng 50 suất học bổng cho sinh viên mỗi khóa,ngoài ra sinh viên được vay vốn tỷ lệ 50%, 70%, 90% tùy theo hoàn cảnh

    V.Văn hóa trường lớp:
    Văn hóa trường lớp chỉ là cách nói văn vẻ,thực ra nó chỉ là thói quen,cách sống và làm việc của phần lớn học sinh trong trường. Kiểu như Ngoại Thương thì được cho là năng động,BK thì thông minh nhưng toàn ma điện tử...mặc dù khá non trẻ nhưng FU cũng đang cố gắng tạo phong cách, lối đi riêng cho mình.
    Được ảnh hưởng bởi phong cách STCo( sờ ti cô) sinh viên FU luôn mang trong người tình hài hước, sự nhiệt tình và một cá tính rất riêng. Trường có rất nhiều các CLB nhằm tạo cho sinh viên môi trường làm việc nhóm,giúp đỡ nhau,gần nhau hơn. Môi trường dân chủ trong mọi lĩnh vực,sinh viên có thể nói lên ý kiến riêng của mình,sẵn sàng bảo vệ nó. Tính trung thực,kỷ luật cao được áp dụng để thích nghi được với nên công nghiệp CNTT sau này

    VI.Tuyển sinh:
    Do đặc thù riêng cộng với mong muốn đổi mới tư duy giáo dục cũ kĩ,việc tuyển sinh có nhiều điểm khác biệt. Ở đây điểm thi đại học là phụ,thi đầu vào (IQ+viết luận) mới là chính. Kì thi đầu vào được tổ chức vào tháng 4 và tháng 9 hàng năm,sau khi qua được kì thi đầu vào sinh viên chỉ cần trên điểm sàn(khối A,B.D) là đã chính thức đỗ vào trường.
    Về kì thi đầu vào khóa IV sắp tới:
    -Thời gian: Chủ nhật 20/4/2008
    -Số lượng tuyển sinh: 1200( Hà Nội lấy 800)
    -Sinh viên thi IQ làm 90 câu trắc nghiệm trong 120' (90 điểm)
    -Viết luận về một đề tài mở trong 60' (15 điểm)

    * Điểm đầu vào khóa I tuyển sinh tháng 12/2006:
    Tỉ lệ chọi: 300/2000
    Điểm chuẩn trúng tuyển: 40/90
    Điểm chuẩn xét vay tín dụng: 50/90
    Điểm chuẩn xét học bổng: Thi Đại học từ 27 điểm trở lên

    * Điểm đầu vào khóa II tuyển sinh tháng 4/2007:
    Tỉ lệ chọi: 280/5000
    Điểm chuẩn trúng tuyển: 63/105
    Điểm chuẩn xét vay tín dụng: 70/105
    Điểm chuẩn xét học bổng: 90/105

    * Điểm đầu vào khóa III tuyển sinh tháng 9/2007:
    Tỉ lệ chọi: 180/1500
    Điểm chuẩn trúng tuyển: 57/105
    Điểm chuẩn xét vay tín dụng: 65/105
    Điểm chuẩn xét học bổng: 85/105

    VII.Các vấn đề khác:
    Trường có các trang hữu ích cho sinh viên như:
    www.fpt.edu.vn ---------------->Trang chủ
    www.cms.fpt.edu.vn --------------->Tài liệu học trực tuyến
    svfpt.net ----------------------->Diễn đàn sinh viên
    Nội san: Cóc đọc

    Để có những thông tin cụ thể và cần thiết, mời các bạn vào trang: http://fpt.edu.vn/tuyensinh.php
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net
    Lần sửa cuối bởi doku_fpt, ngày 03-03-2008 lúc 10:58 AM.

  7. Những người đã cảm ơn :


  8. #66
    Administrators Mr.Cò's Avatar
    Ngày tham gia
    10-09-2007
    Tuổi
    35
    Bài viết
    3,515
    Cảm ơn
    754
    Đã được cảm ơn 886 lần ở 435 bài viết

    Mặc định

    cậu edit lại mấy cái ảnh đi Cường.Ảnh trông mấp mô cái thấp cái cao
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  9. #67
    Thành viên cống hiến apple246's Avatar
    Ngày tham gia
    02-11-2007
    Tuổi
    37
    Bài viết
    864
    Cảm ơn
    659
    Đã được cảm ơn 644 lần ở 226 bài viết

    Mặc định

    ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
    Địa chỉ: 144 đường Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội.
    Điện thoại: (04) 7547506; Fax: (04) 7546765
    Website: http://www.economics.vnu.edu.vn
    I. Thông tin chung:
    Trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội trước đây là khoa Kinh tế trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
    Trường có nhiều cấp độ đào tạo :đại học chính quy,đại học tại chức, cử nhân chất lượng cao, thạc sĩ, tiến sĩ.
    II. Không gian và vị trí địa lí:
    Trường nằm ở nhà E1, số 144 đường Xuân Thủy, khu vực trường ĐH Ngoại Ngữ - ĐH Quốc Gia HN.
    III. Cơ sở vật chất:
    - Các giảng đường lớn được trang bị hiện đại: máy chiếu, máy vi tính...
    - Có phòng thư viện riêng, trang bị đầy đủ các loại sách báo, tạp chí chuyên ngành, có phòng máy vi tính nối mạng internet.
    - Kí túc xá của khoa chung với kí túc xá của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội ( từ năm thứ 2 trở đi sẽ phải chuyển xuống khu nhà cũ ).
    IV. Chương trình đào tạo:
    1. Phương pháp đào tạo:
    Giảng viên giảng bằng máy chiếu các ý chính, sinh viên chủ yếu tự nghiên cứu trong tài liệu,làm tiểu luận, thuyết trình.
    Trường đào tạo theo tín chỉ. Theo đó, sinh viên có thể chủ động trong cách học và nghiên cứu của mình. Số tín chỉ sinh viên phải tích lũy là 130 tín chỉ đối với ngành kinh tế chính trị, kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh, 131 với ngành tài chính ngân hàng và 152 tín chỉ với lớp cử nhân chất lượng cao ngành kinh tế đối ngoại.
    2.Hệ thống đào tạo đại học:
    - Đại học chính quy: Kinh tế Chính trị, Kinh tế Đối ngoại, Quản trị Kinh doanh, Tài chính Ngân hàng.
    - Hệ đào tạo cử nhân chất lượng cao: Kinh tế Đối ngoại.
    - Hệ đào tạo cử nhân đạt trình độ quốc tế: Quản trị Kinh doanh.
    - Đại học tại chức: Kinh tế Đối ngoại, Quản trị Kinh doanh, Tài chính Ngân hàng
    a, Ngành kinh tế chính trị ;
    Sinh viên học ngành Kinh tế chính trị (KTCT) được cung cấp kiến thức chung về Toán, nhóm ngành Kinh tế: Đại số tuyến tính - Giải tích toán học – Xác suất thống kê - Thống kê kinh tế - Toán kinh tế - Kinh tế học (KTH) vĩ mô – KTH vi mô… cùng với kiến thức cơ bản dành cho ngành: KTH tiền tệ, ngân hàng – KTH công cộng – KTH môi trường – KTH quốc tế - Luật Kinh tế… đồng thời còn được trang bị các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành với các môn học bắt buộc chung: KTCT về các nền kinh tế chuyển đổi và đổi mới kinh tế ở Việt Nam – KTCT về nền kinh tế hiện đại – Phân tích chính sách kinh tế… và khối kiến thức dành riêng cho từng chuyên ngành:
    * Chuyên ngành Kinh tế chính trị về thời kỳ qúa độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam: Khu vực kinh tế Nhà nước – Khu vực kinh tế tư nhân – Mô hình kinh tế thị trường Việt Nam… bên cạnh đó sinh viên sẽ được cung cấp một số kiến thức bổ trợ chuyên ngành qua các môn học lựa chọn: Thị trường tài chính Việt Nam – Kinh tế đối ngoại Việt Nam – KTH về những vấn đề xã hội…
    * Chuyên ngành Kinh tế chính trị Chủ nghĩa Tư bản hiện đại: Xu hướng phát triển của Chủ nghĩa Tư bản (CNTB) hiện đại – Các công ty xuyên quốc gia – Quan hệ giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển… cùng với một số môn học lựa chọn nhằm bổ trợ kiến thức chuyên ngành: Những vấn đề xã hội trong CNTB hiện đại - Phối hợp chính sách giữa các nước tư bản phát triển…
    Tốt nghiệp ra trường cử nhân ngành Kinh tế chính trị có khả năng nghiên cứu những vấn đề lý luận kinh tế, phân tích, tổng hợp, đánh giá và tham gia hoạch định chính sách kinh tế…
    Sinh viên tốt nghiệp ngành Kinh tế chính trị có thể nhận công tác tại:
    + Các Viện: Viện Kinh tế và Chính trị thế giới, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương…
    + Các cơ quan nghiên cứu, quản lý, hoạch định chính sách và điều hành kinh tế Nhà nước.
    + Các công ty thuộc đủ các thành phần kinh tế như: Quốc doanh, Tư nhân, Liên doanh…
    + Giảng dạy, nghiên cứu tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo ngành Kinh tế chính
    b, Ngành tài chình ngân hàng:
    Cử nhân ngành Tài chính – Ngân hàng không những được trang bị kiến thức chung dành cho Toán, nhóm ngành Kinh tế tương tự như sinh viên ngành Kinh tế chính trị mà còn được đào tạo để có các kiến thức cơ bản về ngành: Nguyên lý kế toán – Kinh tế học tiền tệ, ngân hàng – Lý thuyết thị trường tài chính – Tài chính quốc tế - Kế toán ngân hàng - Đầu tư tài chính – Phân tích và thẩm định dự án đầu tư.. ngoài ra tuỳ từng chuyên ngành theo học mà sinh viên còn được cung cấp những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như:
    * Chuyên ngành Thị trường tài chính: Các định chế tài chính trung gian - Bảo hiểm - Thị trường ngoại hối - Quản trị rủi ro – Các định chế tài chính quốc tế…
    * Chuyên ngành Tài chính công: Hoạch định chính sách công - Thẩm định các chương trình chi tiêu công cộng – Các định chế tài chính quốc tế - Tài chính công ty và ngân sách…
    * Chuyên ngành Tài chính công ty: Tài chính công ty - Kế toán tài chính doanh nghiệp – Phân tích báo cáo tài chính ngân hàng – Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hệ thống thuế Việt Nam…
    Không những thế sinh viên còn đựoc bổ trợ kiến thức cho ngành qua một số môn học lựa chọn như: Ngân hàng Trung ương và chính sách tiền tệ - Kiểm toán ngân hàng – Nguyên lý marketing… Học xong chương trình sinh viên các chuyên ngành này đều có khả năng tư duy độc lập, khả năng tổng hợp, phân tích và kiến giải các hiện tượng và quá trình kinh tế trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng; có kiến thức và phương pháp nghiên cứu khi thâm nhập vào thực tế công tác; có thể tổ chức và thực thi những hoạt động tác nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế tiền tệ…
    Sinh viên tốt nghiệp ngành Tài chính – Ngân hàng có thể làm việc tại:
    + Các Viện, Trung tâm, Tổng cụ, Cục: Viện Nghiên cứu Tài chính; các TT. Giao dịch, TT. Giao dịch chứng khoán trên địa bàn toàn quốc; Tổng cục Thuế, Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế…
    + Các Vụ: Vụ Tài chính kế toán, Vụ chế độ kế toán, Vụ Chính sách thuế, Vụ Chiến lược phát triển Ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ…
    + Các cơ quan kinh tế tiền tệ, các tổ chức tín dụng, các công ty cho thuê tài chính, bảo hiểm, mua bán nợ, kiểm toán trong nước và quốc tế như: Hệ thống các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, các Cty Bảo hiểm nhân thọ, Tập đoàn Bảo hiểm Việt Nam…
    + Các phòng chức năng: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính hành chính sự nghiệp, Quản lý ngân sách… tại các Sở Tài chính, Sở Giao dịch… ở các tỉnh, thành phố trên địa bàn cả nước.
    + Giảng dạy, nghiên cứu tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo ngành Tài chính – Ngân hàng.
    c, Ngành kinh tế đối ngoại :
    Đào tạo cử nhân ngành Kinh tế đối ngoại không chỉ có kiến thức chung dành hco Toán, nhóm ngành Kinh tế tương tự như sinh viên ngành Kinh tế chính trị mà còn có các kiến thức cơ bản về ngành: Kinh tế học quốc tế - Thị trường chứng khoán – Thương mại quốc tế - Luật Kinh tế quốc tế - Đầu tư quốc tế - Tài chính quốc tế - Chiến lược kinh doanh quốc tế… đồng thời ngành còn cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như:
    * Chuyên ngành Thương mại quốc tế: Thương mại điện tử - Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – Vận tải và bảo hiểm ngoại thương… bên cạnh đó sinh viên còn được học một số môn học lựa chọn nhằm bổ trợ kiến thức chuyên ngành: Ngoại thương của các nước EU - Ngoại thương của Mỹ - Ngoại thương ASEAN - Ngoại thương Việt Nam…
    * Chuyên ngành Đầu tư quốc tế: Công ty xuyên quốc gia - Đấu thầu quốc tế - Viện trọ pháp triển chính thức… ngoài ra nhà trường còn tạo điều kiện để sinh viên được bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành thông qua các môn học lựa chọn như: Đầu tư nước ngoài của EU - Đầu tư nước ngoài của Mỹ - Đầu tư nước ngoài ở Việt Nam - Đầu tư nước ngoài ở Trung Quốc…
    * Chuyên ngành Tài chính quốc tế: Phân tích thị trường tài chính – Các định chế tài chính quốc tế… đồng thời sinh viên chuyên ngành này sẽ được học một số kiến thức bổ trợ cho chuyên ngành qua các môn học lựa chọn: Nợ nước ngoài của các nước đang phát triển - Thị trường chứng khoán ở một số nước trên thế giới…
    Không những thế sinh viên cũng sẽ được đào tạo về kỹ năng nghiệp vụ đối ngoại: Đàm phán quốc tế - Kế toán quốc tế - Marketing quốc tế - Thanh toán và tín dụng quốc tế… để sau khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các vấn đề của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, đồng thời có kỹ năng xử lý các vấn đề thực tiễn của kinh tế đối ngoại ở nước ta…
    Ra trường, sinh viên ngành Kinh tế đối ngoại có thể làm việc tại:
    + Các Cục,Vụ, Trung tâm: Cục Đầu tư nước ngoài; Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Hợp tác quốc tế, vụ Xuất nhập khẩu, Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ chính sách thương mại đa biên; TT. Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội Quốc gia…
    + Các doanh nghiệp, công ty có hoạt động quan hệ đối tác nước ngoài: TCT Du lịch Việt Nam, TCT Thương mại xuất nhập khẩu, TCT Xuất nhập khẩu… trên địa bàn toàn quốc.
    + Các phòng chức năng: Quản lý thương mại, Quản lý xuất nhập khẩu, Xúc tiến thương mại du lịch, Xúc tiến đầu tư… trực thuộc các Sở: Sở thương mại, Sở Ngoại vụ, Sơ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Du lịch… ở 64 tỉnh, thành phố.
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Kinh tế đối ngoại.
    d.Ngành quản trị kinh doanh:
    Ngành Quản trị kinh doanh trang bị cho sinh viên các kiến thức chung về Toán, nhóm ngành Kinh tế cũng giống như sinh viên ngành Kinh tế chính trị cùng với những kiến thức cơ bản dành cho ngành: Thi trường chứng khoán – Quản trị doanh nghiệp (QTDN) – Nguyên lý kế toán – Nguyên lý marketing - Bảo hiểm… đồng thời còn tạo điều kiện để sinh viên đi vào nghiên cứu khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Chuyên ngành Kế toán: Kế toán tài chính doanh nghiệp – Phân tích kinh doanh - Kiểm toán - Tổ chức hạch toán kế toán…; chuyên ngành Marketing: Quản trị marketing – Marketing quốc tế - Marketing du lịch – Marketing thương mại…; Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp: QTDN công nghiệp – QTDN nông nghiệp – QTDN thương mại - Quản trị hệ thống thông tin..
    Ngoài ra sinh viên còn được cung cấp rất nhiều môn học lựa chọn nhằm bổ trợ kiến thức cho ngành: Tâm lý học kinh doanh - QTDN vừa và nhỏ - Tổ chức và lãnh đạo… cùng với khối kiến thức nghiệp vụ như: Quản trị sản xuất và tác nghiệp - Quản trị tài chính doanh nghiệp - Quản trị nguồn nhân lực - Hoạch định kinh doanh - Quản trị chiến lược… nhằm đào tạo cử nhân ngành Quản trị kinh doanh có khả năng nghiên cứu độc lập, khả năng phân tích, so sánh những vấn đề trong thực tế sản xuất kinh doanh; có kỹ năng tiếp cận, xử lý một cách tương đối độc lập các vấn đề kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh; có thể tiếp cận với những kiến thức chuyên ngành về quản trị kinh doanh…
    Cử nhân ngành Quản trị kinh doanh có thể công tác tại:
    + Các Viện, Trung tâm, Cục, Vụ: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, TT. Tư vấn quản lý và đào tạo; Cục Quản lý thị trường, Cục Quản lý cạnh tranh, Cục Xúc tiến thương mại; Vụ Chính sách thị trường trong nước; Vụ Chính sách thương mại đa biên…
    + Các doanh nghiệp, công ty, tổng công ty trên địa bàn toàn quốc: TCT Xây dựng, TCT Điện tử và Tin học Việt Nam, Tập đoàn Dệt – May Việt Nam…
    + Các phòng chức năng: Kế hoạch tổng hợp, Quản lý xuất nhập khẩu, Quản lý thương mại, Quản lý thương mại du lịch… tại các Sở; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Thương mại, Sở Công nghiệp… của 64 tỉnh, thành phố trong toàn quốc.
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo ngành Quản trị kinh doanh.
    3.Các chương trình liên kết:
    Các chương trình liên kết đào tạo quốc tế học bằng tiếng Anh và được trường đại học đối tác cấp bằng
    - Cử nhân Quản trị Kinh doanh (liên kết với Đại học Troy, Hoa Kỳ).
    - Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (liên kết với Đại học Troy và Đại học Northcentral, Hoa Kỳ).
    - Thạc sĩ Thẩm định kinh tế và Quản lý dự án quốc tế (liên kết với Đại học Paris 12, Pháp).
    - Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh (liên kết với Đại học Northcentral, Hoa Kỳ).
    - Tiến sĩ Kinh tế và Quản trị kinh doanh (liên kết với Đại học Massey, New Zealand).
    4.Một vài thông tin tuyển sinh:

    Bảng 1. Số lượng tuyển sinh trong những năm gần đây

    Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
    Chỉ tiêu 220 250 234 300 345 345 370
    Số đăng ký 2.552 3.542 4.566 2.633 5.381 4.498 3.111
    Tỉ lệ ch 1/11.6 1/14.1 1/19.5 1/8.8 1/15.0 1/13.0 1/8.4
    Bảng 2. Điểm trúng tuyển vào các ngành

    Ngành 2001 2002 2003 2004 2005 2006
    NV1 NV2 NV1 NV2 NV1 NV1 NV2 NV1 NV2
    Kinh tế chính trị A 15.5 19.0 20.0 17.0 18.0 18.0 20.0 21.0 24.5 21.0
    Kinh tế chính trị D1,2,3,4 17.0 21.5 22.5 18.0 19.0 21.0 21.0 21.0 20.0 20.0
    Kinh tế đối ngoại A 18.0 21.0 22.0 18.5 21.0 13.5 24.0 - 25.0 -
    Kinh tế đối ngoại D1,2,3,4 20.5 23.0 24.0 22.0 25.0 24.5 24.0 - 24.0 -
    Quản trị kinh doanh A 17.0 20.0 21.0 19.0 22.0 21.0 24.0 - 21.0 22.0
    Quản trị kinh doanh D1,2,3,4 19.0 22.5 23.5 22.0 25.0 23.0 23.0 23.5 - 20.5
    22.0Tài chính – Ngân hàng A - - - 20.0 23.0 21.5 24.5 - 21.0 23.0
    Tài chính – Ngân hàng D1,2,3,4 - - - 23.0 26.0 23.0 24.5 - 21.0 22.0
    Đặc diểm tuyển sinh
    - Khoa Kinh tế (KT) tuyển sinh trong toàn quốc và tuyển sinh các khối A, D1,2,3,4.
    Điểm trúng tuyển của khoa KT lấy theo ngành mà thí sinh đã ĐKDT.
    - Khoa KT có đào tạo hệ Cử nhân Chất lượng cao với 2 ngành: Kinh tế chính trị và Kinh té đối ngoại, thí sinh vào các lớp này sẽ được hưởng rất nhiều ưu đãi về học bổng, giáo trình…
    - Hiện nay khoa KT có liên kết với trường Đại học Troy, Hoa Kỳ tổ chức đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh. Để được học ở lớp này bạn phải có điều kiện là đạt điểm sàn tuyển sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT trở lên hoặc có điểm trung bình các môn tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt từ 6 trở lên.
    Một số lưu ý
    - Chỉ tiêu đào tạo hàng năm Bộ GD&ĐT giao cho khoa KT có xu hướng tăng dần do nhu cầu xã hội hiện nay cần nhiều cử nhân của khoa.
    - So với mặt bằng chung tỉ lệ “chọi” của Khoa KT là tương đối cao và không tuân theo một qui luật nào. Tuy nhiên 3 năm gần đây có xu hướng giảm dần (Xem bản 1).
    - Nhìn vào bảng 2 bạn có thể thấy điểm trúng tuyển NV2 của Khoa KT. Nếu so với điểm sàn mà Bộ GD&ĐT quy định thì điểm trúng tuyển NV2 của khoa KT so với điểm trúng tuyển của NV1 có sự chênh lệch từ 1 đến 3 điểm, nhưng cũng có ngành thì điểm trúng tuyển NV2 chính là điểm trúng tuyển của NV1 (ngành Kinh tế chính trị năm 2005).
    - Từ những điều nêu trên, nếu bạn muốn trở thành sinh viên của khoa KT mà lực học của bạn chỉ ơ mức trung bình, khá thì bạn nên tìm hiểu kỹ tỉ lệ “chọi” và điểm trúng tuyển của một số trường đại học có đào tạo cùng ngành để có quyết định đúng đắn.
    V.Văn hóa trường lớp:
    Sinh viên trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia HN khá năng động, nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội, Đoàn Thanh niên và Hội sinh viên cũng tổ chức được nhiều hoạt động bổ ích cho sinh viên.
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  10. #68
    Thành viên mới elizaan's Avatar
    Ngày tham gia
    01-09-2007
    Bài viết
    5
    Cảm ơn
    0
    Đã được cảm ơn 4 lần ở 3 bài viết

    Mặc định Đây là phần nội dung của trường BÁO CHÍ :<Hi vọng được mọi người góp ý>

    Học viện báo chí và Tuyên Truyền
    Địa chỉ: 36 Xuân Thủy - Cầu Giấy – Hà Nội


    Trường Học viện báo chí Tuyên Truyền có tổng diện tích 88.128 m2 bao gồm: khu nhà làm việc, khu học tập, khu tập thể cán bộ, ký túc xá sinh viên, diện tích sân trường, vườn hoa, cây xanh.
    Nhà học chính gồm 5 tầng được đưa vào sử dụng năm 1995 có 19 phòng học và các khu giảng đường rộng từ 100 đến 200 chỗ ngồi.Hội trường sử dụng từ năm 1998 với sức chứa 800 người cũng có thể được sử dụng như 1 giảng đường.Các phòng học được trang bị máy chiếu giúp công việc giảng dạy và công việc học tập đạt hiệu quả cao hơn
    Đặc biệt, học viện rất chú trọng đầu tư cơ sở vật chất như các studio truyền hình, phát thanh với các thiết bị kĩ thuật số hiện đại cho phép sinh viên xây dựng những chương trình báo hình, báo nói ngay tại trường. Nhà trường tạo mọi điều kiện để sinh viên có thể tham gia vào các hoạt động ngọai khóa làm cho chương trình VTV6, làm về các đề tài, làm MC, làm cộng tác viên cho các báo.
    Sáu phòng máy vi tính có thể truy cập Internet, mỗi phòng từ 50 – 200 máy vừa phục vụ việc học nghiên cứu của cán bộ và sinh viên

    Thư viện xây dựng mới và đưa vào sử dụng giữa năm 2004 phục vụ chủ yếu ở tầng 2 đọc gồm phòng đọc sách, phòng đọc báo, phòng mượn, phòng hội thảo…với 15 nghìn đầu sách,200 loại báo, tạp chí đựơc cập nhật có thể phục vụ 250 bạn đọc
    Trạm y tế khu nhà 16A với diện tích gần 250 m2 giúp chăm sóc sức khỏe của sinh viên và cán bộ
    Ký túc xá học viên có 9 khu nhà hiện đang phục vụ 1100 sinh viên và lưu học sinh Lào và các nước khác, nguồn điện nước đầy đủ.Khu thể thao gồm sân bong đá,bong chuyền, sân tennis, có nhà ăn sinh viên phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui chơi. Đặc biệt an ninh là vấn đề được ban quản lý ký túc xá coi trọng: muốn ra vào ký túc xá bạn phải xuất trình thẻ sinh viên, có nhiều cuộc giao lưu được tổ chức ở sân vận động trong ký túc xá.Hiện học viện đang tiến hành hoàn thiện công trình mới: nhà điều hành chính cao 11 tầng, nhà sách quy mô lớn để phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của sinh viên cán bộ.
    Học viện trước đây là 1 phân viện thuộc trường Hành chính quốc gia HCM nay tách trở thành 1 trường độc lập bao gồm các khoa:

    +K.Xuất bản
    +K.Xã hội học
    +K.Tâm lý học
    +K.Nhà nước pháp luật
    +K.Tư tưởng HCM
    +K.Kiến thức giáo dục đại cương
    +Quan hệ quốc tế
    +K.Quan hệ công chúng và quảng cáo
    +K.Ngọại ngữ
    +K.Triết học
    +K.Kinh tế
    +CNXHKH
    +Lịch sử Đảng
    +Phát thanh truyền hình
    +Chính trị học
    +Tuyên truyền
    +Báo chí
    +K.Xây dựng Đảng


    Hằng năm trường cũng có nhiều dự án nước ngoài để tạo điều kiện cho sinh viên và cán bộ có dịp nâng cao trình độ.Do đặc riêng chú trọng đến tư tưởng tuyên truyền nên trường báo chí còn là nơi đào tạo ra nhiều cán bộ cấp cao của Đảng và Nhà nước.Số lượng Đảng viên được kết nạp cũng nhiều hơn các trường đại học khác.Nếu bạn muốn theo con đường chính trị thì Học viện báo chí và tuyên truyền sẽ là 1 lựa chọn tốt nhất cho sự khởi đầu của bạn
    Hiện nay, kho Học viện mới mở khoa quan hệ công chúng và quảng cáo đòa tạo nhân viên PR- 1 trong những ngành còn rất xa lạ với nước ta. Trong tương lai PR sẽ là ngành được nhiều bạn trẻ lựa chọn
    Đây chỉ là những giới thiệu sơ lược về Học viện báo chí và Tuyên Truyền.Mong rằng những thông tin này sẽ đem lại nhiều ích lợi cho việc chọn trường của các bạn trong tương lai.
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  11. Những người đã cảm ơn :


  12. #69
    Thành viên gắn bó nobita85uct's Avatar
    Ngày tham gia
    17-11-2007
    Tuổi
    39
    Bài viết
    5,380
    Cảm ơn
    1,273
    Đã được cảm ơn 1,174 lần ở 563 bài viết

    Mặc định

    Đại Học Giao thông vận tải.

    Trường đại học Giao thông vận tải

    Địa chỉ: P. Láng Thượng, Q. Đống Đa, Hà Nội, Hà Nội
    Điện thoại: 04.8333538
    Website: http://www.uct.edu.vn

    I. Thông tin chung
    Trường Đại học Giao thông Vận tải (ĐHGTVT) được thành lập ngày 15/11/1945, là trung tâm đầu ngành của cả nước về đào tạo, nghiên cứu lĩnh vực giao thông vận tải.
    Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Trường ĐHGTVT gồm 409 người, trong đó có 1 Giáo sư, 19 Phó Giáo sư, 107 Tiến sĩ và 75 Thạc sĩ.
    Trường ĐHGTVT có các loại hình đào tạo chính: chính quy, vừa học vừa làm, với các cấp độ đào tạo: Đại học, Sau đại học.

    II. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
    Trường ĐHGT nằm trên đường kim mã, gần trạm trung chuyển xe buýt cầu giấy nên rất thuận lợi cho việc đi lại của các sv.
    Cơ sở vật chất tương đối hiện đại. các nhà học chính bao gồm nhà A2, A3, A4, A5, A7, một phần của A8. ngoài ra hiện nay trường đang đầu tư xây dựng thêm một nhà học 5 tầng.
    KTX của trường nằm trên đường Nguyễn Chí Thanh - cách trường khoảng 2,5 km. do kinh phí còn hạn hẹp nên hiện nay KTX mới chỉ bố trí tối đa được chỗ ở cho khoảng 1900 sinh viên do vậy phair xét ưu tiên.

    III. Các ngành nghề đào tạo trong ĐHGT

    1.Ngành Công nghệ thông tin:
    1) Chuyên ngành Công nghệ phần mềm;
    2) Chuyên ngành Hệ thống thông tin
    Cũng giống như chương trình đào tạo các chuyên ngành cùng tên trên của Trường ĐH Bách KhoaCũng giống như chương trình đào tạo các chuyên ngành cùng tên trên của Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, nội dung đào tạo các chuyên ngành này của Trường ĐH GTVT cũng cung cấp cho sinh viên kiến thức chung, kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành.

    2. Ngành Kinh tế xây dựng
    Bên canh những kiến thức chung dành cho khối Khoa học cơ bản, nhóm ngành Kinh tế giống như ngành Kinh tế vận tải biển thì sinh viên ngành Kinh tế xây dựng còn được cung cấp các kiến thức cơ bản về ngành, đồng thời cũng sẽ đi vào nghiên cứu khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành. để khi ra trường sinh viên có thể vận dụng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vào trong các hoạt động có liên quan đến chuyên ngành được đào tạo…
    Tốt nghiệp ngành Kinh tế xây dựng sinh viên có thể công tác tại:
    + Các Viện, Trung tâm, Cục:
    + TCT Xây dựng công trình giao thông, các TCT Xây dựng
    + Các phòng chức năng: Kinh tế xây dựng, Quản lý kinh tế, Kiến trúc – Quy hoạch, Quản lý dự án… tại các Sở:
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Kinh tế xây dựng.

    3. Ngành Kinh tế bưu chính viễn thông
    Chương trình đào tạo kỹ sư ngành Kinh tế bưu chính viễn thông (BCVT) của trường gồm có những kiến thức chung dành cho khối Khoa học, Tự nhiên, nhóm ngành Kinh tế, cùng với các kiến thức cơ bản về ngành giống như nhóm ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh của trường, bên cạnh đó sinh viên còn được đi vào nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Kinh tế BCVT – Kinh tế mạng viễn thông – Quản trị kinh doanh BCVT – Tài chính, kế toán chuyên ngành BCVT – Quản lý nhà nước về hoạt động BCVT – Kinh tế bưu điện… để từ đó sinh viên sẽ có phương pháp nghiên cứu và phân tích thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế, có các kỹ năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông…
    Sinh viên tốt nghiệp ngành Kinh tế bưu chính viễn thông có thể làm việc tại:
    + Các Viện, Trung tâm, Tổng cục, Vụ:
    + Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, TCT Viễn thông quân đội, TCT Truyền thông đa phương tiện Việt Nam… và các công ty, đơn vị trực thuộc:
    + Các phòng chức năng: Kế hoạch kinh doanh, Nghiên cứu đổi mới tổ chức quản lý và Phát triển kinh doanh bưu chính, Quản lý dự án Công nghệ thông tin và Thông tin… tại các Sở Bưu chính Viễn thông, Bưu điện… trực thuộc 64 tỉnh, thành phố trên cả nước.
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, có đào tạo ngành Kinh tế bưu chính viễn thông.

    4.Ngành Kinh tế vận tải
    Ngành Kinh tế vận tải bao gồm các chuyên ngành
    1. Chuyên ngành Kinh tế vận tải đường sát
    2. Chuyên ngành Kinh tế vận tải và du lịch
    3. Chuyên ngành Kinh tế vận tải hàng không
    4. Chuyên ngành Kinh tế vận tải thủy bộ
    5. Chuyên ngành Kinh tế vận tải ô tô
    Sinh viên học ngành Kỹ thuật khai thác – Kinh tế vận tải và ngành Kinh tế vận tải sau khi ra trường có thể công tác tại:
    + Các Viện, Cục, Vụ:
    + TCT Vận tải đường sông Việt Nam, TCT Đường sắt Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam, TCT Hàng hải Việt Nam, TĐCN Tàu thủy Việt nam, TĐCN Than – Khoáng sản Việt Nam…
    + Các phòng chức năng:
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về các ngành trên.

    5. Ngành Kỹ thuật khai thác – Kinh tế vận tải

    1. Chuyên ngành Vận tải Ôtô
    2. Chuyên ngành Vận tải đa phương thức
    3. Chuyên ngành Vận tải – Kinh tế đường bộ và thành phố
    4. Chuyên ngành Điều khiển các quá trình vận tải
    5. Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý giao thông vận tải dô thị
    6. Chuyên ngành Vận tải đường sắt đường sắt…
    7. Chuyên ngành Vận tải đường bộ và thành phố
    8. Chuyên ngành Vận tải & Kinh tế đường sắt
    Theo học chuyên ngành Vận tải & Kinh tế đường sát ngoài phần kiến thức chng của khối Khoa học cơ bản thì sinh sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản dành cho ngành Kinh tế và Kinh tế vận tải giống như sinh viên chuyên ngành VTOT, đồng thời sinh viên còn được học thêm các kiến thức cơ bản về Công nghệ vận tải, bên cạnh đó cũng được cung cấp các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành về tổ chức, quản lý kinh tế và điều hành công tác vận tải của ngành đường sắt…
    Ra trường, Kỹ sư các chuyên ngành của ngành Kỹ thuật khai thác – Kinh tế vận tải sẽ có khả năng quản lý, kinh doanh và khai thác lĩnh vực vận tại nói chung, có khả năng điều khiển, chỉ huy, điều hành các hoạt động GTVT, xây dựng các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh GTVT…


    6. Ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải

    Sinh viên khi theo học ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải (QTKD GTVT) được cung cấp kiến thức chung về khối Khoa học cơ bản: cùng với các kiến thức cơ bản dành cho khối ngành và ngành: đồng thời, nhà trường còn trang bị để sinh viên có kiến thức chuyên sâu của ngành Quản trị kinh doanh. Ngoài ra, tùy chuyên ngành lựa chọn của sinh viên mà nhà trường sẽ cung cấp khối kiến thức chuyên sâu của từng chuyên ngành cho phù hợp như:
    1) Chuyên ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải:
    2) Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp vận tải:
    3) Chuyên nghành Quản trị doanh nghiệp xây dựng giao thông:
    Sau khi học xong chương trình sinh viên ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải nói chung sẽ có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, biết tổ chức hoạt động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới trong lĩnh vực chuyên ngành…
    Ra trường, sinh viên học ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải có thể làm việc tại:
    + Các Viện, Trung tâm:
    + Các Cục, Vụ:
    + TCT Tư vấn thiết kế giao thông vận tải, TĐCN Ô tô Việt Nam, TCT Vận tải biển Việt Nam, các TCT Xây dựng công trình giao thông
    + Các phòng chức năng
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành trên.


    7. Ngành Kỹ thuật Điện – Điện tửNgành Kỹ thuật Điện – Điện tử có chuyên ngành:
    + Chuyên ngành Trang thiết bị trong công nghiệp và giao thông vận tải
    Sinh viên chuyên ngành Trang thiết bị trong công nghiệp và giao thông vận tải được trang bị những kiến thức chung về khối A: đồng thời sinh viên còn được học các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: để khi ra trường sinh viên chuyên ngành Trang thiết bị trong công nghiệp và giao thông vận tải có khả năng khai thác và thiết kế các loại trang thiết bị điện – điện tử trong công nghiệp và giao thông vận tải.
    Sinh viên học các ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử sau khi ra trường có thể làm việc tại:
    + Các Viện, Trung tâm:
    + Các Cục, Vụ:
    + TCT Điện tử và Tin học Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam, TCT Hàng hải Việt Nam, TĐCN Tàu thủy Việt Nam…
    + Các phòng chức năng:
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử.



    8. Ngành Điều khiển học kỹ thuật
    Ngành Điều khiển học kỹ thuật có các chuyên ngành:
    + Chuyên ngành Điều khiển học kỹ thuật giao thông vận tải
    Chương trình đào tạo chuyên ngành Điều khiển học kỹ thuật giao thông vận tải (GTVT) bao gồm: kiến thức chung về khối Khoa học Tự nhiên: kiến thức cơ bản dành cho ngành: Sau khi học xong Kỹ sư chuyên ngành có khả năng tham gia công tác nghiên cứu thiết kế và khai thác sửa chữa các hệ thống điều khiển tự động, tự động hóa sản xuất…
    + Chuyên ngành Tín hiệu giao thông vận tải
    Ngoài các môn học thuộc khối kiến thức chung về Khoa học Tự nhiên, kiến thức cơ bản dành cho ngành được học giống như chuyên ngành Điều khiển học kỹ thuật GTVT, sinh viên chuyên ngành Tín hiệu GTVT còn được trang bị kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: tốt nghiệp ra trường, sinh viên có khả năng tham gia công tác nghiên cứu, tư vấn, thiết kế và khai thác các hệ thống điều khiển tự động, tự động hóa sản xuất…
    Ra trường, sinh viên ngành Điều khiển học kỹ thuật có thể công tác tại:
    + Viện Chiến lược và Phát triển giao thông, Viện Cơ học Việt Nam, Viện Nghiên cứu Điện tử - Tin học – Tự động hóa; Các TT. Điều khiển giao thông vận tải; TT. Điều hành vận tải đường sắt…



    9. Ngành vô tuyến điện và Thông tin liên lạc

    Ngành vô tuyến điện và Thông tin liên lạc gồm các chuyên ngành:
    1) Chuyên ngành Kỹ thuật thông tin
    Trên nền những kiến thức về Toán, Lý, Tin: sinh viên chuyên ngành Kỹ thuât thông tin sẽ được cung cấp những kiến thức cơ bản dành cho chuyên ngành: đồng thời ngành cũng sẽ tạo điều kiện cho sinh viên đi vào nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Tốt nghiệp, Kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật thông tin có khả năng nắm bắt khai thác và thiết kế các loại thiết bị viễn thông tronglĩnh vực viễn thông và thông tin liên lạc…
    2) Chuyên ngành Kỹ thuật viễn thông
    Kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật viễn thông được học ngoài các kiến thức chung dành cho Toán, Lý, tin như chuyên ngành Kỹ thuật thông tin thì còn được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên ngành: đồng thời cũng sẽ được cung cấp kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: để khi ra trường, sinh viên chuyên ngành này có khả năng nghiên cứu, khai thác, triển khai và quản lý mạng viễn thông, mạng thông tin trong giao thông vận tải…
    Sau khi tốt nghiệp ngành Vô tuyến điện và Thông tin liên lạc sinh viên có thể làm việc tại:
    + Các Viện, Trung tâm:
    + Các Cục, Vụ:
    + TCT Truyền thông đa phương tiện Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam, TCT Hàng hải Việt Nam, TCT Đường sắt Việt Nam
    + Các phòng chức năng: Công nghiệp điện tử - Công nghệ thông tin, Quản lý dự án Công nghệ thông tin, Quản lý Viễn thông, Giao thông kỹ thuật… tại các Sở:
    + Làm tại phòng Kỹ thuật của các Đài phát thanh, Đài truyền hình từ Trung ương đến địa phương.
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Vô tuyến điện và Thông tin liên lạc.

    + TCT Hàng hải Việt Nam, TCT Đường sắt Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam, TĐCN Tàu thủy Việt Nam, TĐCN Than – Khoáng sản Việt Nam…
    + Các phòng chức năng, Quản lý phương tiện và người lái, Giao thông kỹ thuật, Quản lý vận tải và xếp dỡ, Quản lý giao thông… tại các Sở.
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Điều khiển học kỹ thuật.



    10. Ngành Xây dựng công trình giao thông

    Kỹ sư Xây dựng công trình giao thông được trang bị ngoài những kiến thức chung dành cho khối Khoa học Tự nhiên: Xác suất thống kê – Phương pháp tính – Cơ học – Vật lý – Hình học họa hình – Hóa học… các kiến thức cơ bản về ngành Xây dựng công trình giao thông: Vật liệu xây dựng – Sức bền vật liệu – Thủy lực công trình – Địa chất công trình – Trắc địa công trình – Máy xây dựng – Động lực công trình – Cơ học đất – Kết cấu bê tông cốt thép – Kinh tế xây dựng… Trên cơ sở khối kiến thức đã được cung cấp sinh viên sẽ được đi vào nghiên cứu chuyên ngành với khối kiến thức chuyên sâu của từng chuyên ngành riêng:
    (1) Chuyên ngành Cầu hầm:
    (2) Chuyên ngành Xây dựng công trình thủy:
    (3) Chuyên ngành Xây dựng đường bộ
    (4) Chuyên ngành Đường sắt
    (5) Chuyên ngành Cầu – đường bộ
    (6) Chuyên ngành Cầu – đường sắt :
    (7) Chuyên ngành Công trình giao thông công chính:
    (8) Chuyên ngành Công trình giao thông thành phố:
    (9) Chuyên ngành Tự dộng hóa thiết kế cầu đường:
    (10) Chuyên ngành Xây dựng hạ tầng đô thị:
    (11) Chuyên ngành Xây dựng và công nghệ xây dựng:
    (12) Chuyên ngành Địa kỹ thuật công trình giao thông:
    (13) Chuyên ngành Đường ô tô và sân bay (ĐOT&SB
    (14) Chuyên ngành Đường hầm và Metro (H&M):
    (15) Chuyên ngành Dự án và quản lý dự án
    Tốt nghiệp, Kỹ sư các chuyên ngành có khả năng nghiên cứu, khảo sát, tư vấn thiết kế, quy hoạch và thi công, khai thác các công trình giao thông đặc biệt có liên quan đến chuyên ngành…
    Sinh viên tốt nghiệp ngành Xây dựng công trình giao thông có thể làm việc tại:
    + Các Viện: Viện Khoa học và Công nghệ giao thông vận tải, Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải…
    + Các Cục, Vụ: Cục Quản lý xây dựng công trình, Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sông Việt Nam, Vụ Khảo sát thiết kế xây dựng, Vụ Khoa học công nghệ các ngành kinh tế kỹ thuật…
    + Các TCT Xây dựng công trình giao thông, TCT Xây dựng và Phát triển hạ tầng, TCT Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, TCT Xây dựng và Vật liệu xây dựng, các TCT Vật liệu xây dựng… và các công ty, đơn vị trực thuộc: các Cty Xây dựng, Cty Tư vấn xây dựng, Cty Thiết kế cầu lớn – hầm…
    + Các phòng chức năng: Quản lý kỹ thuật, Quản lý dự án các công trình giao thông… tại các Sở: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính… trực thuộc 64 tỉnh, thành phố.
    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Xây dựng công trình giao thông.



    Có gì mọi người góp ý thêm nhé. chỗ nào cần sửa thì pm cho mình
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net
    2 tuổi cai sữa, 25 tuổi tái nghiện.

  13. Những người đã cảm ơn :


  14. #70
    Thành viên gắn bó nobita85uct's Avatar
    Ngày tham gia
    17-11-2007
    Tuổi
    39
    Bài viết
    5,380
    Cảm ơn
    1,273
    Đã được cảm ơn 1,174 lần ở 563 bài viết

    Mặc định

    dưới đây là bản báo cáo mới của ĐHGT - nói về tất cả các ngành trong trường. một số ngành thịnh hành hiện nay chủ yếu tập chung ở lĩnh vực xây dựng cầu đường và kinh tế vận tải - tình hình là mọi người giúp mình tổng hợp khoản này. (sớm quá rồi. buồn ngủ không chịu được, gõ bàn phím cứ loạn cả lên. hic). mình sẽ post thêm một ít giới thiệu về lĩnh vực xây dựng cầu đường ở bài tiếp theo. - sáng mai ai cần bải word. thì gọi cho mình vào sô 0982311585 mình sẽ send cho (bản word thì trình bày đẹp hơn, các bạn đỡ phải sửa lại).


    Đại Học Giao thông vận tải.

    Trường đại học Giao thông vận tải
    Địa chỉ: P. Láng Thượng, Q. Đống Đa, Hà Nội, Hà Nội
    Điện thoại: 04.8333538
    Website: http://www.uct.edu.vn

    I. Thông tin chung

    Trường Đại học Giao thông Vận tải (ĐHGTVT) được thành lập ngày 15/11/1945, là trung tâm đầu ngành của cả nước về đào tạo, nghiên cứu lĩnh vực giao thông vận tải.
    Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Trường ĐHGTVT gồm 409 người, trong đó có 1 Giáo sư, 19 Phó Giáo sư, 107 Tiến sĩ và 75 Thạc sĩ.
    Trường ĐHGTVT có các loại hình đào tạo chính: chính quy, vừa học vừa làm, với các cấp độ đào tạo: Đại học, Sau đại học.

    II. Cơ sở vật chất kỹ thuật.

    Trường ĐHGT nằm trên đường kim mã, gần trạm trung chuyển xe buýt cầu giấy nên rất thuận lợi cho việc đi lại của các sv.
    Cơ sở vật chất tương đối hiện đại. các nhà học chính bao gồm nhà A2, A3, A4, A5, A7, một phần của A8. ngoài ra hiện nay trường đang đầu tư xây dựng thêm một nhà học 5 tầng.
    KTX của trường nằm trên đường Nguyễn Chí Thanh - cách trường khoảng 2,5 km. do kinh phí còn hạn hẹp nên hiện nay KTX mới chỉ bố trí tối đa được chỗ ở cho khoảng 1900 sinh viên do vậy phải xét ưu tiên.

    III. Các ngành nghề đào tạo trong ĐHGT

    III.1. Lĩnh vực cơ khí giao thông.
    1. Cơ khí ôtô:
    A. Mục tiêu đào tạo.:
    Đào tạo kỹ sư có kiến thức lý thuyết và thực hành, cơ bản, trên cơ sở đó tự cập nhật thông tin, tự đào tạo.
    B. Quá trình đào tạo.:
    Thời gian đào tạo là 5 năm, 3,5 năm đầu sinh viên được trang bị kiến thức chung về giáo dục đại cương và cơ sở ngành cơ khí, 1,5 năm cuối khoá, sinh viên được học các môn thuộc chuyên ngành cơ khí ô tô và làm đồ án tốt nghiệp. Trong quá trình học ngoài việc được đi thực tập xưởng cơ khí thông thường ( nguội , rèn, hàn, cắt gọt kim loại...) thực tập công nhân cơ khí nâng cao( Sử dụng dụng cụ đo kỹ thuật số, thực hành trên máy gia công CNC...), thực tập kết cấu ô tô, bảo dưỡng- sửa chữa và kiểm định ô tô, thực tập tổng hợp phục vụ cho việc làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.

    2. Chuyên ngành máy xây dựng - xếp dỡ.
    * CHUYÊN NGÀNH MÁY XÂY DỰNG - XẾP DỠ.
    * CHUYÊN NGÀNH CƠ GIỚI HOÁ XÂY DỰNG GIAO THÔNG.
    * CHUYÊN NGÀNH CƠ KHÍ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH.
    * CHUYÊN NGÀNH TRANG THIẾT BỊ MẶT ĐẤT HÀNG KHÔNG.
    A. Mục tiêu đào tạo..
    Đào tạo kỹ sư làm các công việc về nghiên cứu thiết kế, chế tạo, khai thác, sử dụng, tổ chức thi công và sửa chữa các loại máy xây dựng - xếp dỡ phục vụ cho lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, xây dựng công nghiệp bốc xếp và vận chuyển hàng hóa tại các cảng biển, cảng sông, nhà ga và cảng hàng không.
    B. Quá trình đào tạo...
    Thời gian đào tạo là 5 năm, trong đó 1 năm đầu sinh viên được trang bị kiến thức chung về giáo dục đại cương, 2,5 năm kế tiếp sinh viên được học các môn cơ sở chung của ngành cơ khí chuyên dùng. 1,5 năm cuốikhoá học, sinh viên được trang bị các môn học riêng biệt thuộc các chuyên ngành nêu trên và làm đồ án tốt nghiệp. Trong thời gian học, sinh viên được đi thực tập các môn học chung của ngành cơ khí, về cấu tạo các loại máy xây dựng – xếp dỡ, về sửa chữa, tổ chức khai thác – sử dụng máy và thực tập tốt nghiệp.

    3. Chuyên ngành tự động hóa thiết kế cơ khí.
    A. Mục tiêu đào tạo..
    Kỹ sư sau khi tốt nghiệp có khả năng lập trình để tính toán, tạo ra các phần mềm CAD, CAM và sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng cho thiết kế và gia công trên máy CNC trong ngành cơ khí giao thông vận tải.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm, 3,5 năm đầu sinh viên được trang bị kiến thức chung về giáo dục đại cương, 1,5 năm cuối khoá, sinh viên được học các môn thuộc chuyên ngành tự động hoá thiết kế cơ khí, làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp. Trong quá trình học ngoài việc được đi thực tập về việc nghiên cứu thiết kế máy, công nghệ chế tạo máy, sinh viên còn được đi thực tập tìm hiểu về các phần mềm tự động hoá thiết kế cơ khí và thực tập tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường các kỹ sư tự động hoá thiết kế cơ khí có thể làm việc trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp thuộc ngành GTVT và các ngành kinh tế quốc dân khác.

    4. Đầu máy - toa xe

    CHUYÊN NGÀNH ĐẦU MÁY
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng, khai thác kỹ thuật, vận dụng đầu máy; làm công tác nghiên cứu thiết kế chế tạo các chi tiết, các bộ phận, tổng thành của đầu máy; làm công tác giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp đường sắt.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm, 3,5 năm đầu sinh viên được trang bị kiến thức chung về giáo dục đại cương, 1,5 năm cuối khoá sinh viên được học các môn riêng của các chuyên ngành đầu máy hoặc chuyên ngành chung đầu máy – toa xe và làm đồ án tốt nghiệp. Trong khoá học, sinh viên được thực tập xưởng, công nghệ chế tạo máy, về cấu tạo các loại đầu máy và toa xe, về sửa chữa, tổ chức khai thác – sử dụng đầu máy – toa xe và thực tập tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường các kỹ sư đầu máy có thể làm việc trong các cơ quan nghiên cứu thiết kế chế tạo phương tiện đường sắt, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và làm cán bộ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất trong các xí nghiệp thuộc ngành đường sắt, ngành GTVT cũng như các lĩnh vực cơ khí khác.

    CHUYÊN NGÀNH TOA XE
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư ngành toa xe phục vụ công tác nghiên cứu chế tạo toa xe, các bộ phận, các chi tiết toa xe. Sửa chữa bảo dưỡng và tổ chức khai thác kinh tế kỹ thuật toa xe, đồng thời đào tạo cán bộ kỹ thuật làm việc trong các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp đường sắt.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm, 3,5 năm đầu sinh viên được trang bị kiến thức chung về giáo dục đại cương, 1,5 năm cuối khoá sinh viên được học các môn riêng của các chuyên ngành toa xe và làm đồ án tốt nghiệp. Trong khoá học sinh viên được thực tập xưởng, công nghệ chế tạo máy, cấu tạo các loại đầu máy và toa xe, thực tập sửa chữa, tổ chức khai thác – sử dụng đầu máy – toa xe và thực tập tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường các kỹ sư toa xe có thể làm việc trong các cơ quan nghiên cứu thiết kế chế tạo phương tiện đường sắt, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và làm cán bộ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất trong các xí nghiệp thuộc ngành đường sắt, ngành GTVT cũng như các lĩnh vực cơ khí khác.

    CHUYÊN NGÀNH ĐẦU MÁY - TOA XE
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư có trình độ chuyên môn tổng hợp thuộc cả hai lĩnh vực đầu máy và toa xe.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm, 3,5 năm đầu sinh viên được trang bị kiến thức chung về giáo dục đại cương, 1,5 năm cuối khoá sinh viên được học các môn riêng của các chuyên ngành đầu máy - toa xe hoặc chuyên ngành chung đầu máy – toa xe và làm đồ án tốt nghiệp. Ngoài việc được đi thực tập xưởng, công nghệ chế tạo máy, sinh viên còn được đi thực tập về cấu tạo các loại đầu máy và toa xe, thực tập về sửa chữa, tổ chức khai thác – sử dụng đầu máy – toa xe về thực tập tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường các kỹ sư đầu máy – toa xe có thể làm việc trong các cơ quan nghiên cứu thiết kế chế tạo về phương tiên đường sắt, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và làm cán bộ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất trong các đơn vị thuộc ngành đường sắt, ngành GTVT cũng như các lĩnh vực cơ khí khác.

    5.Cơ điện tử.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    - Kỹ sư cơ điện tử nắm vững những kiến thức cơ bản, cơ sở về cơ khí, điện, điện tử và kỹ năng điều khiển tự động hóa.
    - Thiết kế được phần cứng, phần mềm để điều khiển được các máy móc, thiết bị tự động và các phương tiện giao thông vận tải.
    - Vận hành, sử dụng và bảo trì các hệ thống tự động điều khiển của thiết bị giao thông vận tải, thiết bị thi công.
    - Thiết kế cải tiến các loại thiết bị máy móc thi công, phương tiện giao thông vận tải.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm, 3,5 năm đầu sinh viên được trang bị kiến thức chung về giáo dục đại cương, 1,5 năm cuối khoá, sinh viên được học các môn thuộc chuyên ngành cơ điện tử, làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp. Trong khoá đào tạo sinh viên được thực tập xưởng cơ khí, công nghệ chế tạo, thực tập chuyên ngành cơ điện tử và thực tập tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường các kỹ sư cơ điện tử có thể làm việc trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cơ khí, điện tử, điều khiển...

    6. Máy Động Lực
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư máy động lực (hay động cơ đốt trong phương tiện giao thông), có khả năng tính toán thiết kế, chế tạo khai thác, quản lí, giải quyết các vấn đề kỹ thuật thuộc lĩnh vực máy động lực trong GTVT, trong các ngành kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân và dân dụng.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm, 3,5 năm đầu sinh viên được trang bị kiến thức chung về giáo dục đại cương, 1,5 năm cuối khoá, sinh viên được học các môn thuộc chuyên ngành Máy động lực, làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp. Trong khoá đào tạo sinh viên được thực tập xưởng cơ khí, công nghệ chế tạo, thực tập chuyên ngành động lực và thực tập tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường các kỹ sư máy động lực có thể làm việc trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp thuộc ngành GTVT và các ngành kinh tế quốc dân khác.

    7. Trang thiết bị lạnh nhiệt.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trong lĩnh vực làm lạnh và điều hòa không khí trên các phương tiện giao thông vận tải, đồng thời cũng có thể đảm nhiệm được các công việc thuộc lĩnh vực nhiệt, lạnh.
    Chuyên ngành máy lạnh và thiết bị nhiệt không chỉ trang bị cho học sinh các kiến thức về các máy lạnh, điều hòa không khí trên các phương tiện giao thông, mà còn cung cấp cho sinh viên các kiến thức về các hệ thống lạnh công nghiệp, thương mại, gia dụng và các loại máy năng lượng như các loại máy nén khí và hơi, các loại bơm thủy lực, quạt ... bơm nhiệt, lò hơi cỡ nhỏ, máy khử ẩm không khí ...
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm, 3,5 năm đầu sinh viên được trang bị kiến thức chung về giáo dục đại cương, 1,5 năm cuối khoá, sinh viên được học các môn thuộc chuyên ngành trang thiết bị lạnh nhiệt, làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp. Trong khoá đào tạo sinh viên được thực tập xưởng cơ khí, công nghệ chế tạo máy, thực tập chuyên môn về trang thiết bị nhiệt lạnh, thực tập tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường các kỹ sư trang thiết bị lạnh nhiệt có thể làm việc trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp thuộc ngành GTVT và các ngành kinh tế quốc dân khác.

    III.2. Lĩnh vực điện tử viễn - viễn thông.:

    1. Chuyên ngành tín hiệu giao thông.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các Kỹ sư có kiến thức toàn diện, nắm vững chuyên môn, có kỹ năng thực hành cơ bản về tự động hoá và điều khiển trong giao thông vận tải; có trình độ để tham gia công tác nghiên cứu, tư vấn, thiết kế và khai thác các hệ thống thuộc lĩnh vực tự động hoá và điều khiển tín hiệu giao thông; có khả năng giải quyết những vấn đề về điều khiển tín hiệu giao thông.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Sinh viên được trang bị khối kiến thức giáo dục đại cương thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội & nhân văn, khoa học tự nhiên, ngoại ngữ, giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất; khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm các môn học cơ sở về điện-điện tử, tự động hoá và điều khiển, các môn học chuyên môn về tự động hoá và điều khiển tín hiệu trong giao thông vận tải.
    Trong thời gian học tại trường, sinh viên được thực tập tay nghề về kỹ thuật điện- điện tử, thực tập chuyên môn về tự động hoá và điều khiển tín hiệu giao thông, cuối khoá làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các viện nghiên cứu, thiết kế về tự động hoá và điều khiển trong giao thông vận tải;
    - Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp về giao thông vận tải;
    - Các công ty tư vấn, giám sát dự án về tự động hoá và điều khiển tín hiệu giao thông, về phát triển giao thông đô thị;
    - Các công ty thông tin tín hiệu, trung tâm điều khiển tín hiệu giao thông thành phố.

    2. Chuyên ngành kỹ thuật thông tin.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Chuyên ngành đào tạo kỹ sư có trình độ vận hành, khai thác, thiết kế, lắp đặt vá quản lý các hệ thống, các loại thiết bị thuộc lĩnh vực truyền thông đa phương tiện nói riêng và thông tin liên lạc nói chung.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Ngoài khối kiến thức giáo dục đại cương, sinh viên còn được trang bị các môn học cơ sở và chuyên môn thuộc các lĩnh vực thông tin. Trong quá trình học sinh viên được đi thực tập về nhận thức tay nghề, thực tập chuyên môn về lĩnh vực vô tuyến điện và thông tin liên lạc. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường các kỹ sư kỹ thuật thông tin có thể làm việc tại các địa bàn như sau:
    - Các đài phát thanh- truyền hình Trung ương và các địa phương trên cả nước
    - Các Cơ quan thông tin của các Bộ, Ngành
    - Các viện nghiên cứu, trường ĐH, CĐ
    - Bưu điện, Đài phát thanh và Truyền hình các tỉnh thành phố,
    - Các Tổng công ty thông tin, viễn thông lớn trong và ngoài nước.
    - Các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp
    3. Chuyên ngành kỹ thuật viễn thông.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Chuyên ngành đào tạo kỹ sư có trình độ nắm bắt khai thác và thiết kế các loại thiết bị viễn thông trong lĩnh vực viễn thông và thông tin liên lạc
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Ngoài khối kiến thức giáo dục đại cương, sinh viên còn được trang bị các môn học cơ sở và chuyên môn thuộc các lĩnh vực điện tử – Viễn thông . . .
    Trong quá trình học sinh viên được đi thực tập về nhận thức tay nghề, thực tập chuyên môn về lĩnh vực vô tuyến điện và thông tin liên lạc. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường các Kỹ sư Kỹ thuật Viễn thông có thể làm việc tại các địa bàn như sau:
    - Các viện nghiên cứu, thiết kế
    - Các công ty viễn thông như: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt , Công ty Viễn thông Điện lực, Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Quân đội, Công ty Cổ phần viễn thông Sài Gòn, ...
    - Bưu điện các tỉnh thành phố, các Công ty viễn thông, Vinaphone, Mobifone, S-fone…
    - Các công ty liên doanh hoạt động trong lĩnh vực thông tin, viễn thông.

    4. Chuyên ngành điều khiển học kỹ thuật.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư làm việc trong lĩnh vực tự động hoá và điều khiển của ngành công nghiệp nói chung và GTVT nói riêng. Các kỹ sư được đào tạo có trình độ chuyên môn cao có khả năng tham gia công tác nghiên cứu thiết kế và khai thác sửa chữa các hệ thống điều khiển tự động, tự động hoá sản xuất.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Ngoài khối lượng kiến thức giáo dục đại cương sinh viên được trang bị các môn cơ sở và chuyên môn về các lĩnh vực kỹ thuật điện, điện tử, máy tính điều khiển tự động, điều khiển giao thông
    Trong quá trình học sinh viên được đi thực tập về kỹ thuật điện, điện tử, vi xử lý kỹ thuật điều khiển tự động tại các phòng thí nghiệm với nhiều trang thiết bị hiện đại của bộ môn. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi ra trường, các kỹ sư điều khiển học kỹ thuật có thể làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng dạy nghề các công ty có liên quan đến khai thác thiết kế sửa chữa hệ thống và thiết bị tự động hoá.

    5.Chuyên ngành kỹ thuật điện tử và tin học công nghiệp
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư làm việc trong lĩnh vực công nghệ điện tử và vi xử lý của ngành CN nói chung và GTVT nói riêng. Các kỹ sư được đào tạo có trình độ chuyên môn cao về công nghệ chế tạo các thiết bị điện tử, vi xử lý dùng trong các hệ thống đo lường, điều khiển tự động; có khả năng nghiên cứu thiết kế chế toạ và khai thác sửa chữa các thiết bị này.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm, ngoài khối lượng kiến thức giáo dục đại cương, sinh viên được trang bị các môn cơ sở và chuyên môn về các lĩnh vực kỹ thuật điện, điện tử, máy tính, kỹ thuật vi xử lý, công nghệ sản xuất Chip và lý thuyết điều khiển tự động.
    Trong quán trình học, Sv được đi thực tập về kỹ thuật điện, điện tử vi xử lý, kỹ thuật điều khiển tự động tại phòng thí nghiệm với nhiều trang thiết bị hiện đại của Bộ môn. Cuối khóa làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi tốt nghiệp, Kỹ sư có thể làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, các viện nghiên cứu, các trường ĐH- CĐ- dạy nghề hoạc các công ty có liên quan đến khai thác thiết bị, sửa chữa hệ thống và thiết bị tự động hoá.

    6.Chuyên ngành trang thiết bị điện - điện tử trong công nghiệp và giao thông vận tải.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Chuyên ngành đào tạo kỹ sư có trình độ vận hành, sửa chữa và thiết kế các loại trang thiết bị điện-điện tử trong công nghiệp và giao thông vận tải.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm . Ngoài khối kiến thức giáo dục đại cương , sinh viên còn được trang bị các môn học cơ sở và chuyên môn thuộc các lĩnh vực máy điện , thiết bị điện - điện tử , năng lượng trong Công nghiệp và Giao thông ,các hệ thống cung cấp điện và trang thiết bị điện cho phương tiện Giao thông phổ thông ( ô tô, xe lửa...) và điện giao thông thành phố ( Mêtro, tầu điện, đường sắt trên cao...)
    Trong quá trình học , sinh viên được đi thực tập về nhận thức và tay nghề , thực tập về chuyên môn thuộc lĩnh vực trang thiết bị điện - điện tử .Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi tốt nghiệp các kỹ sư trang thiết bị điện- điện tử có thể làm việc tại các nhà máy và xí nghiệp công nghiệp và giao thông , các viện nghiên cứu , các công ty về lĩnh vực ứng dụng - thiết kế - vận hành các hệ thống và thiết bị điện - điện tử , cơ - nhiệt - điện tử.

    III.3. Lĩnh vực xây dựng công trình giao thông.
    1. Chuyên ngành đường bộ.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư Xây dựng Cầu - Đường có khả năng nghiên cứu, tư vấn thiết kế, tổ chức Xây dựng và khai thác các công trình:
    - Đường ôtô, đường đô thị các cấp.
    - Các công trình cầu, cống, công trình phong hộ đảm bảo an toàn và các công trình phục vụ trên đường.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Khối lượng kiến thức toàn khóa gồm:
    1. Các môn học giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của nhà trường.
    2. Các môn học thuộc kiến thức cơ sở ngành.
    3. Các môn học thuộc khoa học chuyên ngành. Cuối khoá làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc được ở các Công ty Tư vấn thiết kế, Xây dựng và khai thác cầu đường; ở các cơ quan quản lý, các viện nghiên cứu và các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp… thuộc lĩnh vực Xây dựng cầu đường.

    2. Chuyên ngành đường sắt.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư Xây dựng Cầu - Đường có khả năng nghiên cứu, tư vấn thiết kế, tổ chức xây dựng và khai thác các công trình:
    - Đường sắt các cấp,
    - Đường ôtô,
    - Các công trình cầu, cống, công trình phòng hộ đảm bảo an toàn và các công trình phục vụ trên đường.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Khối lượng kiến thức toàn khóa gồm:
    1. Các môn học giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của nhà trường.
    2. Các môn học thuộc kiến thức cơ sở ngành
    3. Các môn học thuộc khoa học chuyên ngành. Cuối khoá làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc không chỉ tại các Công ty Xây dựng, Tư vấn thiết kế và quản lý đường sắt mà còn làm được ỏ các cơ quan quản lý, xây dựng và khai thác cầu đường, các viện nghiên cứu khoa học – Công nghệ GTVT và Viện chiến lược phát triển GTVT, các Trường đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp… thuộc lĩnh vực Xây dựng Cầu đường.
    Những người có bằng kỹ sư Cầu đường có thể được tiếp tục đào tạo theo chương trình Thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành Cầu và các công trình khác trên đường giao thông; chuyên ngành đường sắt.

    3. Chuyên ngành cầu hầm.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư xây dựng Cầu- Hầm, nắm vững các kiến thức chung bao gồm các môn học cơ bản và cơ sở chuyên môn theo chương trình các môn học chung của ngành xây dựng cầu đường và các kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực xây dựng Cầu, hầm (Thiết kế, thi công và tổ chức thi công, kiểm định khai thác công trình Cầu, hầm...).
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm (10 học kỳ). Cấu trúc chương trình bao gồm phần đại cương (2 học kỳ) với các môn học trang bị các kiến thức cơ bản; phần các môn học chung của ngành xây dựng cầu đường (5 học kỳ), phần kiến thức chuyên ngành (2 học kỳ). Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Các kỹ sư Xây dựng cầu hầm có thể đảm nhiệm các côngviệc nghiên cứu, thiết kế , tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công Xây dựng các công trình Cầu, Đường; làm việc tại cơ quan quản lý, các đơn vị tư vấn thiết kế (kể cả các Tập đoàn, công ty nước ngoài), các doanh nghiệp Xây dựng Công trình giao thông (CTGT), các Sở Giao thông công chính và các ngành kinh tế khác.

    4. Chuyên ngành cầu - đường bộ.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư Xây dựng Cầu - Đường, sinh viên được đào tạo các kiến thức chung bao gồm các môn học cơ bản và cơ sở chuyên môn theo chương trình các môn học chung của ngành xây dựng cầu đường và các kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực Xây dựng cầu đường (thiết kế, thi công và tổ chức thi công, kiểm định, khai thác công trình Cầu đường.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Cấu trúc chương trình gồm các phần đại cương (2 học kỳ) với các môn học trang bị các kiến thức cơ bản; phần các môn học chung của ngành xây dựng cầu đường (5 học kỳ), phần kiến thức chuyên ngành (2 học kỳ). Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các kỹ sư Cầu đường có thể đảm nhiệm các công việc nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công xây dựng các công trình Cầu, Đường; làm việc tại các cơ quan đào tạo- nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị tư vấn thiết kế (kể cả các Công ty nước ngoài); các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông, các Sở Giao thông công chính và các ngành kinh tế khác.
    - Những người có bằng kỹ sư Cầu đường có thể được tiếp tục đào tạo theo chương trình Thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành cầu hầm và các công trình khác trên đường giao thông; chuyên ngành đường bộ.

    5. Chuyên ngành đường sắt - cầu.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo Kỹ sư Xây dựng Cầu - Đường, sinh viên được đào tạo các kiến thức chung bao gồm các môn cơ bản và cơ sở chuyên môn theo chương trình các môn học chung của ngành xây dựng cầu đường và các kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực xây dựng cầu và đường sắt (thiết kế, thi công và tổ chức thi công, kiểm định, khai thác công trình cầu đường sắt ).
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm (10 học kỳ). Cấu trúc chương trình gồm các phần đại cương (2 học kỳ); phần các môn học chung của ngành xây dựng cầu đường sắt (5 học kỳ), phần kiến thức chuyên ngành (2 học kỳ). Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các kỹ sư Cầu đường sắt có thể đảm nhiệm các công việc nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công xây dựng các công trình Cầu, Đường sắt; làm việc tại các cơ quan đào tạo- nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị tư vấn thiết kế (kể cả các Công ty nước ngoài); các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông, các Sở Giao thông công chính và các ngành kinh tế khác.
    - Những người có bằng kỹ sư Cầu đường sắt có thể được tiếp tục đào tạo theo chương trình Thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành Cầu và các công trình khác trên đường giao thông; Chuyên ngành đường sắt

    6. Chuyên ngành đường ôtô và sân bay.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các Kỹ sư chuyên ngành, thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, xây dựng, quản lý khai thác và sửa chữa các loại đường ôtô, các loại mặt đường cấp cao (Bê tông xi măng), các đường băng sân bay. Được trang bị các kiến thức về khảo sát, thiết kế, quy hoạch và thi công, khai thác đường ôtô các loại và cảng hàng không (đường băng, bãi đỗ của máy bay).
    B. Quá trình đào tạo.
    Chương trình đào tạo sẽ gồm các môn học, học phần giáo dục đại cương (theo quy định chung của Bộ Giáo dục & Đào tạo), học phần môn cơ sở ngành (theo quy định mã ngành), học phần các môn chuyên môn. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các Kỹ sư Xây dựng đường ôtô và sân bay sẽ về hoạt động trong lĩnh vực xây dựng giao thông tại các cơ quan quản lý ( Bộ Giao thông vận tải, các Bộ liên quan, các Sở giao thông, Phòng giao thông các huyện) , các đơn vị Tư vấn cầu đường của Bộ và địa phương, các Ban Quản lý dự án, các Tổng công ty và Công ty Xây dựng CTGT, cácTổng công ty và Công ty đường Cao tốc, các Công ty Tư vấn hàng không, Viện Nghiên cứu giao thông và Viện nghiên cứu hàng không, các Tổ chức quản lý chất lượng, sẽ trở thành thành viên Hiệp hội xây dựng hàng không Quốc tế vv…Giảng dạy ở các trường Đại học, Cao đẳng về lĩnh vực Xây dựng giao thông.
    - Các Kỹ sư Xây dựng đường ôtô và sân bay sẽ tiếp tục được đào tạo theo các chương trình Thạc sỹ,Tiến sỹ kỹ thuật chuyên ngành. Nhu cầu kỹ sư chuyên ngành này đang và sẽ rất lớn.

    7. Chuyên ngành đường hầm & metro.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Chuyên ngành Xây dựng Đường hầm & Metro là chuyên ngành nằm trong ngành Xây dựng Công trình giao thông. Mục tiêu là đào tạo ra những kỹ sư có kiến thức chuyên sâu hơn về tính toán thiết kế kỹ thuật và công nghệ xây dựng, bảo trì, khai thác … các công trình đường hầm và đường tàu điện ngầm trong đô thị (Metro) bên cạnh đó các kỹ sư chuyên ngành này còn được trang bị các kiến thức cơ bản về việc thiết kế, thi công các công trình Cầu đường như các chuyên ngành đào tạo khác trong ngành Xây dựng Cầu đường.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm (10 học kỳ). Cấu trúc chương trình bao gồm phần đại cương (2 học kỳ) với các môn học trang bị các kiến thức cơ bản; phần các môn học chung của ngành Xây dựng cầu đường (5 học kỳ), phần kiến thức chuyên ngành (2 học kỳ). Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Các kỹ sư Đường hầm và Metro có thể đảm nhiệm các côngviệc nghiên cứu, thiết kế , tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công Xây dựng các công trình Cầu, Đường, đường hầm tại các đơn vị tư vấn thiết kế (kể cả các Tập đoàn, công ty nước ngoài), các doanh nghiệp Xây dựng Công trình giao thông (CTGT), các Sở Giao thông công chính và các ngành kinh tế khác.

    8. Chuyên ngành công trình giao thông công chính.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư xây dựng Cầu - đường, có khả năng nghiên cứu, tư vấn thiết kế, tổ chức xây dựng và khai thác các công trình:
    - Đường ôtô và đường đô thị
    - Các công trình cầu, cống, công trình phòng hộ đảm bảo an toàn và các công trình phục vụ trên đường.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Khối lượng kiến thức toàn khóa gồm:
    1. Các môn học giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của nhà trường.
    2. Các môn học thuộc kiến thức cơ sở ngành.
    3. Các môn học thuộc khoa học chuyên ngành. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc được ở các công ty tư vấn thiết kế, Xây dựng và khai thác cầu đường; ở các cơ quan quản lý, các viện nghiên cứu và các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp… thuộc lĩnh vực Xây dựng cầu đường

    9. Chuyên ngành công trình giao thông thành phố.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư Cầu-đường chuyên sâu có khả năng nghiên cứu, thiết kế, tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác các công trình giao thông phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành giao thông vận tải, đặc biệt là các công trình xây dựng giao thông trong thành phố:
    - Cầu đường ôtô và cầu đường sắt trong các thành phố và trên các tuyến giao thông.
    - Hầm giao thông trong thành phố và trên các tuyến đường giao thông.
    - Đường ôtô thành phố các cấp và đường ôtô các cấp.
    - Các tuyến đường sắt trong thành phố, đường mêtrô, đường sắt trên cao trong và ngoài thành phố
    - Các công trình giao thông khác.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Cấu trúc chương trình đào tạọ gồm:
    1. Kiến thức đại cương theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    2. Đào tạo các kiến thức chung của ngành xây dựng cầu đường.
    3. Các môn học thuộc khoa học chuyên ngành. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các kỹ sư Cầu - đường có thể đảm nhiệm công tác nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công xây dựng các công trình các công trình cầu, đường, hầm giao thông ; làm việc tại các cơ quan đào tạo- nghiên cứư khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị tư vấn thiết kế, các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông (gồm các Công ty trong nước, các tổ chức liên doanh và hãng nước ngoài), các đơn vị thuộc ngành Giao thông vận tải, các Sở Giao thông công chính và các ngành kinh tế liên quan khác.
    - Các kỹ sư Cầu-đường có thể được tiếp tục đào tạo theo các chương trình đào tạo Thạc sỹ kỹ thuật, Tiến sỹ kỹ thuật chuyên ngành Cầu, Hầm và các công trình xây dựng khác trên đường giao thông, chuyên ngành đường bộ.

    10. Chuyên ngành tự động hoá thiết kế cầu đường.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư xây dựng Cầu - đường có khả năng nghiên cứu, tư vấn thiết kế, tổ chức xây dựng và khai thác các công trình:
    - Đường ôtô và đường đô thị
    - Các công trình cầu, cống, công trình phòng hộ đảm bảo an toàn và các công trình phục vụ trên đường.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm. Khối lượng kiến thức toàn khóa gồm:
    1. Các môn học giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của nhà trường.
    2. Các môn học thuộc kiến thức cơ sở ngành.
    3. Các môn học thuộc khoa học chuyên ngành. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc được ở các Công ty tư vấn thiết kế, Xây dựng và khai thác cầu đường; ở các cơ quan quản lý, các viện nghiên cứu và các Trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp… thuộc lĩnh vực Xây dựng Cầu đường.

    11. Chuyên ngành cơ sở hạ tầng giao thông vận tải.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo Kỹ sư xây dựng, chuyên ngành Xây dựng hạ tầng đô thị, có khả năng nghiên cứu, thiết kế, qui họach, quản lý, và thi công các công trình cơ sở hạ tầng đơn lẻ hoặc cả mạng lưới các công trình cơ sở hạ tầng cho một thành phố, một thị xã, thị trấn, một khu vực dân cư hoặc một khu công nghiệp.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm (10 học kỳ). Cấu trúc chương trình đào tạo gồm:
    - Kiến thức đại cương ( 2 học kỳ) theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    - Đào tạo các kiến thức chung của ngành xây dựng công trình gồm các môn cơ bản và cơ sở của ngành ( 5 học kỳ)
    - Các môn học thuộc khoa học chuyên ngành (2 học kỳ )
    Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Sau khi tốt nghiệp, các kỹ sư xây dựng Cơ sở hạ tầng GTVT có thể đảm nhiệm công tác nghiên cứu, thiết kế, qui hoạch, quản lí Nhà nước,ý tư vấn giám sát, quản lý dự án, và thi công xây dựng các công trình giao thông và cơ sở hạ tầng khác tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước như: Sở Giao thông công chính, Bộ Giao thông vận tải, các cơ quan Tư vấn thiết kế, các công ty phát triển Cơ sở hạ tầng GTVT, các doanh nghiệp Xây dựng Công trình giao thông và công trình cơ sở hạ tầng, (gồm cả các Công ty trong nước, các tổ chức liên doanh và hãng nước ngoài), và các ngành kinh tế có liên quan khác.
    - Các kỹ sư có thể tiếp tục theo học các chương trình đào tạo Thạc sỹ kỹ thuật, Tiến sỹ kỹ thuật ngành xây dựng cơ sở hạ tầng, ngành xây dựng công trình giao thông ở trong và ngoài nước.

    12. Chuyên ngành vật liệu và công nghệ xây dựng.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư ngành xây dựng Cầu - đường có khả năng nghiên cứu, thiết kế và quản lý công nghệ xây dựng các Công trình giao thông.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm (10 học kỳ). Cấu trúc chương trình đào tạo gồm:
    - Đào tạo kiến thức đại cương (2 học kỳ) theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm.
    - Đào tạo các kiến thức có sở của ngành xây dựng cầu đường (5 học kỳ).
    - Các môn học thuộc khoa học chuyên ngành (3 học kỳ).
    Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các kỹ sư sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhiệm công tác nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý công nghệ thi công xây dựng các công trình các công trình cầu, đường, hầm giao thông tại các cơ quan đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị tư vấn thiết kế, các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông (gồm các Công ty trong nước, các tổ chức liên doanh và hãng nước ngoài), các đơn vị thuộc ngành Giao thông vận tải, các sở giao thông công chính và các ngành kinh tế liên quan khác.
    - Các Kỹ sư có thể được tiếp tục đào tạo theo các chương trình đào tạo Thạc sỹ kỹ thuật, Tiến sỹ kỹ thuật các chuyên ngành Cầu, Hầm và các công trình xây dựng khác trên đường giao thông, chuyên ngành Đường bộ

    13. Chuyên ngành công trình giao thông thuỷ.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư Xây dựng công trình giao thông chuyên ngành Công trình giao thông thủy chuyên sâu có khả năng nghiên cứu, thiết kế, tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác các công trình giao thông thủy phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành giao thông vận tải:
    - Bến cảng phục vụ giao thông trên sông, trên biển, đê biển, công trình bảo vệ bờ biển, hải đảo, đê chắn sóng, công trình ngăn cát chắn cát-giảm sóng cho luồng tàu, của sông, công trình chỉnh trị dòng sông
    - Các công trình giao thông khu vực cảng như cầu dẫn, đường trong cảng.
    - Công trình giao thông khác.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm (10 học kỳ). Cấu trúc chương trình đào tạo gồm:
    - Đào tạo kiến thức đại cương (2 học kỳ) theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
    - Đào tạo các kiến thức chung của ngành xây dựng cầu đường (5 học kỳ)
    - Các môn học thuộc khoa học chuyên ngành (2 học kỳ). Cuối khoá họclàm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các kỹ sư Công trình giao thông thủy có thể đảm nhiệm công tác nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý dự án, thi công xây dựng các công trình các công trình bến cảng giao thông trên sông, trên biển, công trình thủy, công trình chỉnh trị dòng sông, công trình giao thông trong cảng và các công trình giao thông khác tại các cơ quan đào tạo, nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị tư vấn thiết kế, các bến cảng, các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông (gồm các Công ty trong nước, các tổ chức liên doanh và hãng nước ngoài), các đơn vị thuộc ngành Giao thông vận tải, các sở giao thông công chính và các ngành kinh tế liên quan khác.
    - Các Kỹ sư Công trình Giao thông thủy có thể được tiếp tục đào tạo theo các chương trình đào tạo Thạc sỹ kỹ thuật, Tiến sỹ kỹ thuật chuyên ngành Công trình giao thông thủy và các công trình xây dựng khác trên đường giao thông, chuyên ngành Cầu, đường bộ.

    14. Chuyên ngành dự án và quản lý dự án.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư "Dự án và quản lý dự án Xây dựng CTGT" có khả năng nghiên cứu, thiết kế, tổ chức quản lý các dự án Xây dựng Công trình giao thông.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm (10 học kỳ).Cấu trúc chương trình đào tạo gồm:
    - Kiến thức giáo dục đại cương: 2 học kỳ theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
    - Kiến thức cơ sở ngành: 5 học kỳ .
    - Kiến thức chuyên ngành: 2 học kỳ.
    Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Các kỹ sư Dự án và quản lý dự án có thể đảm nhiệm các công tác nghiên cứu, thiết kế, tư vấn giám sát, tổ chức và quản lý các dự án, có thể phát huy năng lực ở các Công ty Tư vấn thiết kế, các Ban Quản lý dự án, các Công ty và Tổng Công ty trong ngành GTVT và các ngành kinh tế khác.

    15. Chuyên ngành địa kỹ thuật công trình giao thông.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các Kỹ sư chuyên ngành Địa kỹ thuật công trình giao thông nằm trong ngành xây dựng Cầu đường của Khoa Công trình nhằm đào tạo ra kỹ sư có những kiến thức sâu sắc về Địa kỹ thuật (Địa chất công trình, cơ học đất, cơ học đá, kỹ thuật nền móng) trên nền tảng kỹ sư Xây dựng Công trình giao thông. Do vậy sau khi tốt nghiệp các kỹ sư Địa kỹ thuật công trình giao thông sẽ chủ yếu tính toán, thiết kế và giải quyết các vấn đề về địa kỹ thuật cho các công trình giao thông, nhưng đồng thời cũng có thể làm được các phần việc của các kỹ sư Xây dựng Cầu đường.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 5 năm (10 học kỳ). Cấu trúc chương trình bao gồm phần đại cương (2 học kỳ) với các môn học trang bị các kiến thức cơ bản; phần các môn học chung của ngành Xây dựng cầu đường (5 học kỳ), phần kiến thức chuyên ngành (2 học kỳ ). Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sau khi sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc được ở các Công ty tư vấn thiết kế Công trình giao thông (các bộ phận nghiên cứu về Địa chất công trình), các tập đoàn nước ngoài về lĩnh vực Nền móng công trình và các công trình Xây dựng.

    III.4. Lĩnh vực kinh tế vận tải.:

    1. Chuyên ngành kinh tế vận tải đường sắt.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các kỹ sư có đủ kiến thức về kinh tế, trình độ quản lý, biết vận dụng vào công việc kinh doanh cụ thể của ngành đường sắt và có khả năng giải quyết các vấn đề về phát triển ngành vận tải ở tầm vĩ mô.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 4 năm, ngoài phần kiến thức đại cương sinh viên sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về kinh tế học, các kiến thức về tổ chức quản lý ngành vận tải đường sắt, trên cơ sở đó sẽ đi sâu vào các phương pháp nghiên cứu công tác sản xuất kinh doanh và phát triển ngành đường sắt. Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất, cuối khóa học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Các kỹ sư kinh tế vận tải đường sắt có thể làm các công tác nghiên cứu những vấn đề có tính chất vĩ mô của ngành đường sắt như lập dự án đầu tư, chiến lược sản xuất kinh doanh phát triển giao thông vận tải, ...vv ở các cục, vụ, viện, các trung tâm nghiên cứu khoa học của bộ giao thông vận tải và của nhà nước.
    - Tham gia trực tiếp vào công tác tổ chức, quản lý và kinh tế trong các doanh nghiệp đường sắt, như ở bộ phận kế hoạch đầu tư, tài chính, kế toán, tổ chức lao động - tiền lương, quản lý dự án đầu tư, ...

    2. Chuyên ngành kinh tế vận tải thuỷ bộ.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các kỹ sư kinh tế chuyên ngành kinh tế vận tải thuỷ bộ. Sinh viên ra trường có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn về quản lý kinh tế ở tất cả các cấp trong ngành vận tải thuỷ bộ và các lĩnh vực có liên quan.
    B. Quá trình đào tạo.
    Chuyên ngành kinh tế vận tải thuỷ bộ sẽ được đào tạo trong 4 năm. Sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản, các kiến thức cơ sở về kỹ thuật chuyên ngành, kiến thức cơ bản về kinh tế và kiến thức quản lý kinh tế các cấp trong ngành vận tải thuỷ bộ. Ngoài ra sinh viên còn được trang bị những nghiệp vụ của công nghệ hiện đại như: kinh doanh trên mạng internet, kế toán điện tử, khai thác thông tin, thanh toán trên mạng internet và các phần mềm ứng dụng thực hiện các nghiệp vụ tổ chức quản lý. Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất của ngành, cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Địa bàn công tác sau khi tôt nghiệp là ở các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong ngành vận tải thuỷ bộ cũng như các doanh nghiêp ngoài ngành nhưng có tham gia kinh doanh vận tải thuỷ bộ (các viện, trường đào tạo về giao thông vận tải, các trung tâm quản lý điều hành về giao thông đô thị, sở giao thông công chính, bộ giao thông vận tải, các doanh nghiệp vận tải đường sông, đường biển, ôtô và các doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng, …)

    3. Chuyên ngành kinh tế vận tải và du lịch.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các kỹ sư kinh tế chuyên ngành kinh tế vận tải và du lịch. Sinh viên ra trường có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn về quản lý kinh tế ở tất cả các cấp trong ngành vận tải - du lịch và các lĩnh vực có liên quan
    B. Quá trình đào tạo.
    Chuyên ngành kinh tế vận tải - du lịch được đào tạo trong 4 năm. Sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản, các kiến thức cơ sở về kỹ thuật chuyên ngành, kiến thức cơ bản về kinh tế và kiến thức quản lý kinh tế các cấp trong ngành vận tải - du lịch, đặc biệt là công nghệ thiết kế và tổ chức các tour du lịch. Ngoài ra sinh viên còn được trang bị những nghiệp vụ của công nghệ hiện đại như: thương mại điện tử, kế toán điện tử, khai thác thông tin và các phần mềm ứng dụng thực hiện các nghiệp vụ tổ chức quản lý. Trong thời gian học, sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất của ngành, cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Địa bàn công tác sau khi tốt nghiệp là ở các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong ngành vận tải - du lịch, cũng như các doanh nghiệp ngoài ngành nhưng có tham gia kinh doanh vận tải - du lịch (các viện, trường đào tạo về giao thông vận tải - du lịch, các trung tâm quản lý điều hành về giao thông đô thị, sở giao thông công chính, sở du lịch, bộ giao thông vận tải, tổng cục du lịch, các doanh nghiệp vận tải,các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nội địa và quốc tế, …)

    4. Ngành kinh tế xây dựng.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Chuyên ngành kinh tế xây dựng công trình giao thông có nhiệm vụ đào tạo kỹ sư và cán bộ quản lý xây dựng giao thông vận tải. Sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản, kiến thức cơ sở về kỹ thuật cầu đường và kiến thức chuyên ngành về kinh tế và quản lý.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo của chuyên ngành kinh tế xây dựng công trình giao thông là 4 năm. Trong thời gian học, ngoài những kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, sinh viên còn được trang bị những kiến thức thuộc cơ sở kỹ thuật và kinh tế, các môn chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh tế xây dựng. Ngoài ra sinh viên còn được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các Cục, Vụ, Viện của Bộ Giao thông vận tải với chức năng tham mưu về tổ chức quản lý ngành, thẩm định các dự án xây dựng giao thông.
    - Các đơn vị tư vấn với chức năng lập và phân tích các dự án đầu tư xây dựng giao thông.
    - Các Sở Giao thông vận tải với chức năng tham mưu về mặt tổ chức quản lý giao thông của các tỉnh, thành phố.
    -Các doanh nghiệp với chức năng tổ chức quản lý sản xuất xây dựng giao thông. Ngoài ra các ngành khác có liên quan đến xây dựng cơ bản cũng là môi trường thích hợp của kỹ sư kinh tế xây dựng giao thông.

    5. Chuyên ngành kinh tế bưu chính viễn thông.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư kinh tế có phảm chất chính trị , đạo đức và sức khoẻ tốt ; nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế, xã hội, có năng lực chuyên môn về kinh tế ngành BCVT :
    - Có khả năng nghiên cứu, phân tích thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch SXKD của các đơn vị trong ngành Bưu chính viễn thông
    - Có kỹ năng về tổ chức quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh
    - Có kỹ năng về nghiên cứu , phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 4 năm, ngoài phần kiến thức đại cương, sinh viên sẽ được trang bị những kiến thức cơ sở về kinh tế ngành, các phương pháp nghiên cứu và phân tích thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành Bưu điện. Trong thời gian học, sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất, cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Kỹ sư tốt nghiệp ngành Kinh tế Bưu chính- Viễn thông có thể làm việc tại các tổ chức, cơ quan quản lí nhà nước về lĩnh vực bưu chính viễn thông, các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

    6. Chuyên ngành quản trị kinh doanh GTVT.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh giao thông vận tải có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, quản trị kinh doanh, những kỹ năng chuyên sâu về quản trị doanh nghiệp giao thông vận tải; có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh; biết tổ chức hoạt động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới trong giao thông vận tải.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo của chuyên ngành quản trị kinh doanh giao thông vận tải là 4 năm. Người học sẽ được trang bị những kiến thức về quản trị nói chung và quản trị các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giao thông vận tải nói riêng như quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị văn phòng, quản trị marketing và kế toán quản trị.Trong thời gian học, sinh viên sẽ được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất, cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sinh viên tốt nghiệp làm việc chủ yếu tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực giao thông vận tải, bao gồm:
    - Các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng công trình giao thông nói riêng,
    - Các ban quản lý dự án, các cơ quan tư vấn về xây dựng giao thông
    - Các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải hàng hoá và hành khách
    - Các doanh nghiệp cơ khí.

    7. Chuyên ngành vận tải kinh tế đường sắt.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Các kỹ sư có được các kiến thức về tổ chức công tác khai thác, trình độ quản lý kinh tế, điều hành công tác vận tải, biết vận dụng vào công tác tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể của ngành đường sắt và có khả năng giải quyết các vấn đề về phát triển ngành vận tải ở tầm vĩ mô.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 4 năm. Trong thời gian ở trường ngoài phần kiến thức đại cương sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản về kinh tế và công nghệ vận tải, các kiến thức về tổ chức, quản lý kinh tế và điều hành công tác vận tải của ngành đường sắt. Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất và quản lý vận tải đô thị, làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các kỹ sư Vận tải - Kinh tế đường sắt có thể làm công tác nghiên cứu những vấn đề có tính chất vĩ mô của ngành đường sắt như lập dự án đầu tư, chiến lược phát triển giao thông vận tải...vv, ở các Cục, Vụ, Viện, các trung tâm nghiên cứu khoa học vận tải của Bộ Giao thông vận tải của Nhà nước.
    - Tham gia trực tiếp vào công tác kinh tế, điều hành công tác vận tải, như ở các bộ phận kế hoạch đầu tư-, tài chính kế toán, điều độ chỉ huy chạy tàu trên các tuyến và ga lớn,...vv.

    8. Chuyên ngành vận tải kinh tế đường bộ và thành phố.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo cán bộ có trình độ đại học làm công tác quản lý, kinh doanh và khai thác vận tải đường bộ gồm vận tải hành khách trong thành phố và vận tải ô tô đặc biệt là vận tải xe buýt trong đô thị.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 4 năm. Trong quá trình học tập, năm thứ nhất, sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản chung cho tất cả sinh viên toàn trường, sau đó được học những môn học cơ sở của ngành thuộc lĩnh vực khai thác kỹ thuật và kinh tế vận tải. Trên cơ sở đó sẽ đi sâu nghiên cứu các môn học thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu về khai thác và tổ chức quản lý vận tải đường bộ & giao thông đô thị (thành phố). Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất và quản lý vận tải đô thị, làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Vận tải - Kinh tế đường bộ & thành phố có thể làm việc tại các địa điểm chính sau:
    - Các cơ quan quản lý nhà nước như: Bộ GTVT, các Cục, Vụ, Viện …
    - Các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, các ban ngành…
    - Các doanh nghiệp vận tải công cộng bằng xe buýt, taxi, bến xe khách
    - Giảng dạy, học và nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, các viện nghiên cứu…

    9. Chuyên ngành vận tải đa phương thức.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Chuyên ngành Vận tải đa phương thức có nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ đại học làm công tác quản lý, kinh doanh và khai thác vận tải đa phương thức, phối hợp và gắn kết đa dạng các phương thức vận tải khác nhau trong hệ thống vận tải để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong quá trình vận tải trong nước cũng như quốc tế.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo của chuyên ngành Vận tải đa phương thức là 4 năm. Sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản chuyên môn về khai thác kỹ thuật và kinh tế vận tải. Trên cơ sở đó để đi sâu nghiên cứu các môn học và kỹ năng về tổ chức quản lý vận tải hàng hoá, hành khách trong nước và quốc tế. Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất và quản lý vận tải đô thị. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Vận tải đa phương thức có thể làm việc tại các địa điểm chính sau:
    - Các cơ quan quản lý nhà nước như: Bộ GTVT, các Cục, Vụ, Viện …
    - Các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, các ban ngành…
    - Các doanh nghiệp vận tải như: vận tải biển, đại lý tàu biển, đại lý giao nhận vận chuyển, đại lý vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức, vận tải container, các nhà ga, bến, cảng…
    - Các đơn vị vận tải liên doanh
    - Giảng dạy, học và nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, các viện nghiên cứu…

    10. Chuyên ngành quy hoạch và quản lý giao thông vận tải đô thị.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư chuyên ngành Quy hoạch và quản lý giao thông vận tải đô thị. Sinh viên ra trường có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn nghiệp vụ trong lập quy hoạch, xây dựng các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh giao thông vận tải đô thị, tổ chức điều hành, quản lý các hoạt động giao thông vận tải trong đô thị cũng như phối hợp quy hoạch và quản lý toàn vùng và quốc gia.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 4 năm. Trong thời gian học, ngoài những kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, sinh viên còn được trang bị những kiến thức thuộc cơ sở kỹ thuật và kinh tế, các môn chuyên môn sâu thuộc lĩnh vực quy hoạch và quản lý GTVT đô thị. Ngoài ra việc đi thực tập theo chương trình đào tạo, trong điều kiện cho phép sinh viên còn được tham gia nghiên cứu khoa học. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các viện nghiên cứu thiết kế và quy hoạch GTVT
    - Các công ty tư vấn GTVT.
    - Các cơ quan quản lý nhà nước các cấp và hoạch định chiến lược phát triển GTVT.
    - Các đơn vị khác trong và ngoài ngành có chức năng, nhiệm vụ lập, duyệt và quản lý quy hoạch.

    11. Chuyên ngành kinh tế vận tải ôtô.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các kỹ sư kinh tế chuyên ngành kinh tế vận tải ô tô có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn về quản lý kinh tế ở tất cả các cấp trong ngành vận tải ô tô và các lĩnh vực có liên quan.
    B. Quá trình đào tạo.
    Chuyên ngành kinh tế vận tải ô tô sẽ được đào tạo trong 4 năm. Sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản, các kiến thức cơ sở về kỹ thuật chuyên ngành, kiến thức cơ bản về kinh tế và kiến thức quản lý kinh tế các cấp trong ngành vận tải ô tô. Ngoài ra sinh viên còn được trang bị những nghiệp vụ của công nghệ hiện đại như: kinh doanh trên mạng internet, kế toán điện tử, khai thác thông tin, thanh toán trên mạng internet và các phần mềm ứng dụng thực hiện các nghiệp vụ tổ chức quản lý. Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất của ngành, cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Địa bàn công tác sau khi tôt nghiệp là ở các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong ngành vận tải ô tô cũng như các doanh nghiệp ngoài ngành nhưng có tham gia kinh doanh vận tải ô tô (các viện, trường đào tạo về giao thông vận tải, các trung tâm điều hành và quản lý giao thông đô thị, Sở Giao thông công chính, Bộ Giao thông vận tải, các doanh nghiệp vận tải ô tô…)

    12. Chuyên ngành kế toán tổng hợp.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư quản lý kinh tế nắm vững những kiến thức cơ bản về KT-XH, QTKD, quy trình công nghệ kế toán, kiểm toán, phân tích hoạt động SXKD ; có khả năng hoạch định chính sách kế toán, kiểm toán.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo toàn khoá là 4 năm. Ngoaì phần kiến thức đại cương theo quy định, Sv được trang bị những kiến thức cơ sở ngành kế toán, kiểm toán và các kiến thức bổ trợ khác. .
    Sinh viên được tham quan và thực tập tại các đơn vị tài chính- kế toán.Cuối khoá làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Kỹ sư sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhận công việc kế toán, kiểm toán trong các tổ chức, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp XDCTGT cũng như ở các bộ phận kế toán, kiểm toán của các Bộ ngành ; có khả năng giảng dạy, nghiên cứu về kế toán.

    13. Chuyên ngành quản trị kinh doanh bưu chính.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư QTKD Bưu chính nắm vững kiến thức cơ bản về KT-XH, QTKD, có những kỹ năng chuyên sâu về QTKD trong lĩnh vực Bưu chính ; có khả năng hoạch định chiến lược, xây dựng chính sách, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp Bưu chính.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo toàn khoá là 4 năm. Ngoaì phần kiến thức đại cương theo quy định, Sv được trang bị những kiến thức về KT-XH, QTKD, quản trị sản xuất, quản trị nhân lực, quản trị văn phòng, quản trị Ma-ket- ting, kế toán quản trị.
    Sinh viên được tham quan và thực tập tại các doanh nghiệp Bưu chính. Cuối khoá làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Kỹ sư sau khi tốt nghiệp có khả năng làm việc tại :
    - Các Viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực QTKD Bưu chính.
    - Các Bưu điện tỉnh, TP, quận, huyện
    - Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính

    14. Chuyên ngành quản trị kinh doanh viễn thông.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư QTKD Viễn thông nắm vững kiến thức cơ bản về KT-XH, QTKD, có những kỹ năng chuyên sâu về QTKD trong lĩnh vực viễn thông ; có khả năng hoạch định chiến lược, xây dựng chính sách, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp viễn thông.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo toàn khoá là 4 năm. Ngoaì phần kiến thức đại cương theo quy định, Sv được trang bị những kiến thức về KT-XH, QTKD, quản trị sản xuất, quản trị nhân lực, quản trị văn phòng, quản trị Ma-ket- ting, kế toán quản trị.
    Sinh viên được tham quan và thực tập tại các doanh nghiệp viễn thông. Cuối khoá làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Kỹ sư sau khi tốt nghiệp có khả năng làm việc tại :
    - Các Viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo thuộc lĩnh vực QTKD viễn thông.
    - Các Công ty, đài viễn thông khu vực.
    - Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn thông

    15. Chuyên ngành quản trị doanh nghiệp xây dựng GT.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư kinh tế chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp xây dựng giao thông có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, quản trị kinh doanh, những kỹ năng chuyên sâu về quản trị doanh nghiệp xây dựng giao thông; Có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh; Biết tổ chức hoạt động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới trong xây dựng giao thông.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo của ngành quản trị doanh nghiệp xây dựng giao thông là 4 năm. Người học sẽ được trang bị những kiến thức về quản trị nói chung và quản trị các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông nói riêng như quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị văn phòng, quản trị marketing và kế toán quản trị. Trong thời gian học, sinh viên sẽ được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất, cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sinh viên tốt nghiệp làm việc chủ yếu tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực xây dựng giao thông, bao gồm:
    - Các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cơ bản nói chung và xây dựng công trình giao thông nói riêng,
    - Các ban quản lý dự án, các cơ quan tư vấn về xây dựng giao thông.

    16. Chuyên ngành quản trị doanh nghiệp vận tải.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo kỹ sư kinh tế chuyên ngành quản trị doanh nghiệp vận tải có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, quản trị kinh doanh, những kỹ năng chuyên sâu về quản trị doanh nghiệp vận tải; Có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh; biết tổ chức hoạt động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới trong lĩnh vực vận tải.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo của chuyên ngành quản trị doanh nghiệp vận tải là 4 năm. Người học sẽ được trang bị những kiến thức về quản trị nói chung và quản trị các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải nói riêng như quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị văn phòng, quản trị marketing và kế toán quản trị. Trong thời gian học, sinh viên sẽ được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất, cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sinh viên tốt nghiệp làm việc chủ yếu tại các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực giao thông vận tải, bao gồm các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, công ty trong lĩnh vực vận tải hàng hoá và vận tải hành khách.

    17. Chuyên ngành quản lý và khai thác cảng hàng không.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các kỹ sư chuyên ngành tổ chức quản lý và khai thác cảng hàng không. Sinh viên ra trường có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn về quản lý kinh tế ở tất cả các cấp trong ngành hàng không và các lĩnh vực có liên quan
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 4 năm. Sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản, các kiến thức cơ sở về kỹ thuật chuyên ngành, kiến thức cơ bản về quản lý và khai thác cảng hàng không. Ngoài ra sinh viên còn được trang bị những nghiệp vụ của công nghệ hiện đại như: thương mại điện tử, kế toán điện tử, khai thác thông tin, thanh toán trên mạng internet và các phần mềm ứng dụng thực hiện các nghiệp vụ tổ chức quản lý. Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất của ngành, cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Địa bàn công tác sau khi tôt nghiệp là ở các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong ngành hàng không đặc biệt là các cảng hàng không (các viện , trường đào tạo về hàng không, cục hàng không, tổng công ty hàng không, các doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng không…)

    18. Chuyên ngành điều khiển các quá trình vận tải.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Chuyên ngành Điều khiển các quá trình vận tải đào tạo các kỹ sư làm công tác điều khiển, chỉ huy, điều hành các quá trình vận tải trên các phương tiện vận tải (điêu độ đường sắt, điều độ bay, điều độ taxi, chỉ huy ra vào cảng biển).
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 4 năm. Trong thời gian học ở trường, ngoài các môn học thuộc kiến thức đại cương, sinh viên còn được trang bị các môn học cơ sở về vận tải và các môn chuyên môn thuộc chuyên ngành. Ngoài ra, sinh viên còn được thực tập tại các cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực vận tải. Cuối khóa học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Kỹ sư chuyên ngành điều khiển các quá trình vận tải có thể công tác tại:
    - Các trung tâm điều độ chạy tàu đường sắt.
    - Điều độ tại các sân bay.
    - Điều hành tại các hãng taxi.
    - Chỉ huy tàu ra vào cảng biển.

    19. Chuyên ngành vận tải ôtô.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Chuyên ngành Vận tải ôtô có nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ đại học làm công tác quản lý, kinh doanh và khai thác vận tải đường bộ gồm vận tải hành khách trong thành phố bằng đường bộ nói chung và vận tải ô tô nói riêng đặc biệt là vận tải xe buýt trong đô thị.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo của chuyên ngành Vận tải ô tô là 4 năm. Sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản, cơ sở và chuyên môn về các lĩnh vực tổ chức khai thác và quản lý giao thông vận tải. Ngoài ra sinh viên được trang bị những kiến thức nghiệp vụ của công nghệ hiện đại như: tự động hoá thiết kế mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng; tổ chức điều hành mạng lưới giao thông đô thị, tự động hoá quản lý, ...
    Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất và quản lý vận tải. Cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Vận tải ô tô có thể làm việc tại các địa điểm chính sau:
    - Các cơ quan quản lý nhà nước như: Bộ GTVT, các Cục, Vụ, Viện …
    - Các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, các ban ngành…
    - Các doanh nghiệp vận tải công cộng bằng xe buýt, taxi, bến xe khách
    - Giảng dạy, học và nghiên cứu ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, các viện nghiên cứu…

    20. Chuyên ngành kinh tế vận tải hàng không.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Đào tạo các kỹ sư kinh tế chuyên ngành kinh tế vận tải hàng không. Sinh viên ra trường có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn về quản lý kinh tế ở tất cả các cấp trong ngành vận tải hàng không và các lĩnh vực có liên quan.
    B. Quá trình đào tạo.
    Chuyên ngành kinh tế vận tải hàng không được đào tạo trong 4 năm. Sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản, các kiến thức cơ sở về kỹ thuật chuyên ngành, kiến thức cơ bản về kinh tế và kiến thức quản lý kinh tế các cấp trong ngành vận tải hàng không, kinh doanh khai thác cảng hàng không cũng như các dịch vụ hỗ trợ. Ngoài ra sinh viên còn được trang bị những nghiệp vụ của công nghệ hiện đại như: thương mại điện tử, kế toán điện tử, khai thác thông tin và các phần mềm ứng dụng thực hiện các nghiệp vụ tổ chức quản lý. Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất của ngành, cuối khoá học làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    Địa bàn công tác sau khi tốt nghiệp là ở các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp trong ngành vận tải hàng không (các viện, trường đào tạo về giao thông vận tải, kinh tế vận tải hàng không, cục hàng không, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không, các hãng hàng không, các doanh nghiệp kinh doanh cảng và các dịch vụ hỗ trợ hàng không…)

    21. Chuyên ngành vận tải và kinh tế đường sắt.
    A. Mục tiêu đào tạo.
    Các kỹ sư có được các kiến thức về tổ chức công tác khai thác, trình độ quản lý kinh tế, điều hành công tác vận tải, biết vận dụng vào công tác tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể của ngành đường sắt và có khả năng giải quyết các vấn đề về phát triển ngành vận tải ở tầm vĩ mô.
    B. Quá trình đào tạo.
    Thời gian đào tạo là 4 năm. Trong thời gian ở trường ngoài phần kiến thức đại cương sinh viên được trang bị những kiến thức cơ bản về kinh tế và công nghệ vận tải, các kiến thức về tổ chức, quản lý kinh tế và điều hành công tác vận tải của ngành đường sắt. Trong thời gian học sinh viên được đi thực tập tại các cơ sở sản xuất và quản lý vận tải đô thị, làm và bảo vệ đồ án tốt nghiệp.
    C. Nơi công tác sau khi tốt nghiệp.
    - Các kỹ sư Vận tải - Kinh tế đường sắt có thể làm công tác nghiên cứu những vấn đề có tính chất vĩ mô của ngành đường sắt như lập dự án đầu tư, chiến lược phát triển giao thông vận tải...vv, ở các Cục, Vụ, Viện, các trung tâm nghiên cứu khoa học vận tải của Bộ Giao thông vận tải của Nhà nước.
    - Tham gia trực tiếp vào công tác kinh tế, điều hành công tác vận tải, như ở các bộ phận kế hoạch đầu tư-, tài chính kế toán, điều độ chỉ huy chạy tàu trên các tuyến và ga lớn,...vv.
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net
    Lần sửa cuối bởi nobita85uct, ngày 24-02-2008 lúc 03:42 AM.
    2 tuổi cai sữa, 25 tuổi tái nghiện.

  15. #71
    Thành viên gắn bó nobita85uct's Avatar
    Ngày tham gia
    17-11-2007
    Tuổi
    39
    Bài viết
    5,380
    Cảm ơn
    1,273
    Đã được cảm ơn 1,174 lần ở 563 bài viết

    Mặc định

    Đây là đoạn giới thiệu về ngành xây dựng cầu đường và kinh tế vận tải bên onthi.com mọi người tham khảo thêm nhé. (mình nghĩ lấy cái này để in giới thiệu về các ngành nghề thịnh hành cũng được đấy)

    Ngành Xây dựng công trình giao thông.

    Kỹ sư Xây dựng công trình giao thông được trang bị ngoài những kiến thức chung dành cho khối Khoa học Tự nhiên: Xác suất thống kê – Phương pháp tính – Cơ học – Vật lý – Hình học họa hình – Hóa học… các kiến thức cơ bản về ngành Xây dựng công trình giao thông: Vật liệu xây dựng – Sức bền vật liệu – Thủy lực công trình – Địa chất công trình – Trắc địa công trình – Máy xây dựng – Động lực công trình – Cơ học đất – Kết cấu bê tông cốt thép – Kinh tế xây dựng… Trên cơ sở khối kiến thức đã được cung cấp sinh viên sẽ được đi vào nghiên cứu chuyên ngành với khối kiến thức chuyên sâu của từng chuyên ngành riêng (lựa chọn 1 trong những chuyên ngành dưới đây):

    (1) Chuyên ngành Cầu hầm: Mố trụ cầu – Cầu thép – Cầu bê tông cốt thép – Thi công cầu, hầm – Thiết kế mô hình (TKMH) Cầu thép – Thiết kế hầm – TKMH Thi công cầu – Kiểm định cầu…

    (2) Chuyên ngành Xây dựng công trình thủy: Qui hoạch kiến trúc cảng – TKMH Công trình bến cảng – TKMH Công nghệ xây dựng cảng, đường thủy – Công trình ven bờ và thềm lục địa…

    (3) Chuyên ngành Xây dựng đường bộ: Xây dựng đường ôtô (ĐOT) – Thiết kế mặt ĐOT – TKMH Khảo sát thiết kế ĐOT – Bảo dưỡng sửa chữa và thí nghiệm ĐOT – Xây dựng ĐOT…

    (4) Chuyên ngành Đường sắt: Khảo sát và thiết kế đường sắt (ĐS) – Thi công ĐS – TKMH Nền ĐS – TKMH Thi công ĐS – Kỹ thuật sửa chữa ĐS – Thiết kế ĐOT – Xây dựng mặt ĐOT…

    (5) Chuyên ngành Cầu – đường bộ: Cầu thép – Cầu bê tông cốt thép – Thi công cầu – Thi công ĐOT- Thiết kế ĐOT – TKMH Cầu thép – TKMH Thiết kế ĐOT – Kiểm định cầu…

    (6) Chuyên ngành Cầu – đường sắt : TKMH cầu thép – Thi công cầu – Công nghệ xây dựng & sửa chữa cầu đường bộ và ĐS – Khảo sát & Thiết kế ĐS – Kỹ thuật sửa chữa ĐS…

    (7) Chuyên ngành Công trình giao thông công chính: Cấp thoát nước đô thị - Kết cấu hầm đường sắt và đường bộ (ĐS&ĐB) – Kết cấu cầu thép ĐS&ĐB – Kết cấu cầu bê tông cốt thép ĐS&ĐB – TKMH Thiết kế đường ôtô và đường đô thị (ĐOT&ĐĐT) – Xây dựng ĐOT&ĐĐT…

    (8) Chuyên ngành Công trình giao thông thành phố: Quy hoạch và kiến trúc đô thị - Thiết kế ĐOT&ĐĐT – TKMH Kết cấu thành phố - Kết cấu hàm ĐB&ĐS – Chẩn đoán CTGT…

    (9) Chuyên ngành Tự dộng hóa thiết kế cầu đường: Lập trình hướng đối tượng trong xây dựng – Công nghệ CAD trong xây dựng – Công nghệ phần mềm trong xây dựng…

    (10) Chuyên ngành Xây dựng hạ tầng đô thị: Tổ chức thi công các công trình cơ sở hạ tầng(CSHT) – TKMH Quy hoạch và phát triển hệ thống CSHT kỹ thuật – Kỹ thuật thi công các công trình…

    (11) Chuyên ngành Xây dựng và công nghệ xây dựng: Công nghệ kết cấu thép – TKMH Công nghệ kết cấu thép – Thử nghiệm vật liệu và công trình xây dựng – Chẩn đoán CTGT – TKMH Công nghệ bê tông và khoan cắt bê tông – Công nghệ xây dựng và sửa chữa cầu…

    (12) Chuyên ngành Địa kỹ thuật công trình giao thông: Đánh giá chất lượng móng – TKMH Khảo sát địa kỹ thuật – Khảo sát địa kỹ thuật – Xử lý gia cố móng – TKMH Cải tạo đất đá – Cải tạo đất đá…

    (13) Chuyên ngành Đường ô tô và sân bay (ĐOT&SB): Quy hoạch cảng hàng không – TKMH thiết kế ĐOT&SB – Thiết kế ĐOT&SB – Khai thác ĐOT&SB – Khảo sát thiết kế ĐOT&SB – TKMH Thiết kế sân bay – Thiết kế sân bay – Xây dựng nền ĐOT&SB…

    (14) Chuyên ngành Đường hầm và Metro (H&M): Thiết bị khai thác Metro – Thi công H&M – Cầu bê tông cốt thép – TKMH Cầu thép – TKMH Thi công H&M – Thiết kế ĐOT…

    (15) Chuyên ngành Dự án và quản lý dự án

    Tốt nghiệp, Kỹ sư các chuyên ngành có khả năng nghiên cứu, khảo sát, tư vấn thiết kế, quy hoạch và thi công, khai thác các công trình giao thông đặc biệt có liên quan đến chuyên ngành…

    Sinh viên tốt nghiệp ngành Xây dựng công trình giao thông có thể làm việc tại:

    + Các Viện: Viện Khoa học và Công nghệ giao thông vận tải, Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải…

    + Các Cục, Vụ: Cục Quản lý xây dựng công trình, Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sông Việt Nam, Vụ Khảo sát thiết kế xây dựng, Vụ Khoa học công nghệ các ngành kinh tế kỹ thuật…

    + Các TCT Xây dựng công trình giao thông, TCT Xây dựng và Phát triển hạ tầng, TCT Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, TCT Xây dựng và Vật liệu xây dựng, các TCT Vật liệu xây dựng… và các công ty, đơn vị trực thuộc: các Cty Xây dựng, Cty Tư vấn xây dựng, Cty Thiết kế cầu lớn – hầm…

    + Các phòng chức năng: Quản lý kỹ thuật, Quản lý dự án các công trình giao thông… tại các Sở: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính… trực thuộc 64 tỉnh, thành phố.

    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Xây dựng công trình giao thông.


    Ngành Kinh tế vận tải bao gồm các chuyên ngành

    1) Chuyên ngành Kinh tế vận tải đường sát

    Chuyên ngành Kinh tế vận tải đường sắt (VTĐS) cung cấp cho sinh viên kiến thức chung về khối Khoa học cơ bản và khối kiên thức cơ bản dành hco nhóm ngành Kinh tế, Kinh tế vận tải giống như ngnàh Quản trị kinh doanh giao thông vận tải, ngoài ra sinh viên còn được học kiến thức cơ bản dành cho chuyên ngành Kinh tế VTĐS: Thống kê VTĐS – Điều tra kinh tế VTĐS – Thông tin tín hiệu ĐS – Cấu tạo đầu máy toa xe – Cơ sở hạ tầng ĐS… bên cạnh đó sinh vên sẽ được đào tạo những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành Kinh tế VTĐS: Tài chính kế toán VTĐS – Kế hoạch và hạch toán ngành VTĐS – Marketing VTĐS – Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh VTĐS… để sau khi học xong sinh viên có khả năng tổ chức công tác khai thác, quản lý kinh tế, điều hành công tác vận tải, biết vận dụng vào công tác tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể của ngành đường sắt và có khả năng giải quyết các vấn đề về phát triển ngành vận tải ở tầm vĩ mô…

    2) Chuyên ngành Kinh tế vận tải và du lịch

    Bên cạnh những kiến thức chung về khối Khoa học Tự nhiên, kiến thức cơ bản dành cho nhóm ngành Kinh tế, Kinh tế vận tải giống như chuyên ngành Vận tải ô tô thì sinh viên chuyên ngành Kinh tế vận tải và du lịch (VT&DL) còn được trang bị khối kiến thức dành riêng cho chuyên ngành đó là: kiến thức cơ bản về VT&DL; Cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh du lịch – Kinh tế du lịch – Thị trường tài chính trong VT&DL – Chiến lược sản xuất kinh doanh VT&DL… cùng với những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Văn hóa du lịch – Định mức kinh tế kỹ thuật trong VT&DL – Marketing du lịch – Nghiệp vụ hướng dẫn du lịch – Thống kê vận tải du lịch (VTDL) – Tổ chức VTDL – Địa lý du lịch – Nghệ thuật giao tiếp – Kế toán doanh nghiệp vận tải (DNVT) & DL – Tổ chức quản lý DNVT&DL – Hạch toán nội bộ DNVT&DL – Quản lý dự án đầu tư trong VT&DL – Phân tích hoạt động kinh tế DNVT&DL.. Ra trường sinh viên chuyên ngành này có khả năng quản lý kinh tế ở tất cả các cấp trong ngành vận tải – du lịch và các lĩnh vực có liên quan…

    3) Chuyên ngành Kinh tế vận tải hàng không

    Trên nền những kiến thức chung về Khoa học Tự nhiên, kiến thức cơ bản của khối ngành Kinh tế và Kinh tế vận tải tương tự như chuyên ngành Vận tải ô tô thì sinh viên chuyên ngành Kinh tế vận tải hàng không (VTHK) còn được trang bị các kiến thức cơ bản về kinh tế và quản lý VTHK: Khí tượng hàng không – Thị trường tài chính trong VTHK – Chiến lược phát triển ngành VTHK – Thiết kế cơ sở vận chuyển VTHK… đồng thời cũng sẽ đi sâu nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Khai thác cảng hàng không – Thương vụ VTHK – Định mức kinh tế kỹ thuật trong VTHK – Tổ chức điều hành bay – tổ chức VTHK – TKMH Tổ chức VTHK – Quản lý Nhà nước về VTHK – Kế toán doanh nghiệp VTHK – tổ chức quản lý doanh nghiệp VTHK – Giá thành & giá cước VTHK – Phân tích hoạt độngkinh tế doanh nghiệp VTHK… Tốt nghiệp, sinh viên chuyên ngành này có khả năng quản lý kinh tế ở tất cả các cấp trong ngành vận tải hàng không và các lĩnh vực có liên quan…

    4) Chuyên ngành Kinh tế vận tải thủy bộ

    Ngành Kinh tế vận tải thủy bộ (VTTB) cung cấp cho sinh viên những kiến thức chung, kiến thức cơ bản về khối ngành Kinh tế và Kinh tế vận tải nói chung giống như chuyên ngành Vận tải ô tô, bên cạnh đó sinh viên chuyên ngành Kinh tế vận tải thủy bộ còn được nghiên cứu bước đầu về keíen thức cơ bản dành cho chuyên ngành Kinh tế VTTB: Thủy văn – Thủy lực – Điều tra trong VTTB – Thị trường tài chính trong vận tải – Chiến lược phát triển ngành VTTB – Thủy văn – Thủy lực – Điều tra trong VTTB – Thị trường tài chính trong vận tải – Chiến lược phát triển ngành VTTB… sau đó sẽ đi vào nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Thương vụ VTTB – Tổ chức VTOT – TKMH Tổ chức VTOT – Tổ chức vận tải thủy – Cảng & khai thác cảng đường thủy – Định mức kinh tế kỹ thuật trong VTTB – Quản lý Nhà nước về VTTB – Kế toán doanh nghiệp VTTB – Tổ chức qủn lý doang nghiệp VTTB – Thống kê VTTB – Phân tích hoạt động kinh tế DN VTTB… để khi học xong sinh viên có khả năng quản lý kinh tế ở tất cả các cấp trong ngành vận tải thủy bộ và các lĩnh vực có liên quan…

    5) Chuyên ngành Kinh tế vận tải ô tô

    Chương trình đào tạo chuyên ngành Kinh tế vận tải ô tô tương tự chuyên ngành Vận tải ô tô thuộc ngành kỹ thuật khai thác – Kinh tế vận tải.

    Sinh viên học ngành Kỹ thuật khai thác – Kinh tế vận tải và ngành Kinh tế vận tải sau khi ra trường có thể công tác tại:

    + Các Viện, Cục, Vụ: Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải, Viện Khoa học và Công nghệ giao thông vận tải; Cục Đường sắt, Cục Đường sông; Vụ Vận tải…

    + TCT Vận tải đường sông Việt Nam, TCT Đường sắt Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam, TCT Hàng hải Việt Nam, TĐCN Tàu thủy Việt nam, TĐCN Than – Khoáng sản Việt Nam… với hàng trăm các xí nghiệp vận tải, công ty vận tải trực thuộc: Cty Vật tư vận tải và Xếp dỡ, Cty Vận tải biển Việt Nam, Cty Vận tải hành khách, Cty Vận tải hàng hóa…

    + Các phòng chức năng: Quản lý vận tải và xếp dỡ, Quản lý kỹ thuật, Quản lý phương tiện và người lái … tại các Sở: Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trên địa bàn toàn quốc.

    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về các ngành trên.




    4h kém rồi. ngày mới đến rồi, chúc mọi người một ngày mới nhiều niềm vui, hạnh phúc. Chúc cho chương trình của chúng ta thành công tốt đẹp.
    và tự chúc mình ngủ ngon vậy (cái này chắc chả cần chúc. hix)

    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net
    2 tuổi cai sữa, 25 tuổi tái nghiện.

  16. Những người đã cảm ơn :


  17. #72
    Thành viên mới elizaan's Avatar
    Ngày tham gia
    01-09-2007
    Bài viết
    5
    Cảm ơn
    0
    Đã được cảm ơn 4 lần ở 3 bài viết

    Mặc định Học viện công nghệ Bưu chính viễn thông

    Được chính thức thành lập vào năm 1997 và luôn là một trong top đầu các trường đại học ở Việt Nam . Với mục tiêu chính là chất lượng nên số lượng tuyển sinh hàng năm là rất thấp

    I. Vị trí địa lý – Cơ sở vật chất
    Trường nằm tại km 10 đường Nguyễn Trãi – Thành phố Hà Đông
    Do số lượng đào tạo ít nên khuôn viên trường tương đối nhỏ so với các trường khác nhưng có nhiều cây cối và vẫn đủ sân chơi cho sinh viên
    • Tất cả các sinh viên đều học tại nhà A3 - 5 tầng khang trang , hiện đại . Các phòng học thì đã được lắp máy chiếu . Phòng nghe , phòng máy , các phòng thực hành lắp đặt đều rộng rãi , hiện đại
    • Trường có 2 thư viện , sách học chính có đủ cho tất cả các sinh viên mượn
    • Có 2 phòng internet có tên là Vietnam-Korea Internet Plaza là hợp tác với trung tâm xúc tiến Văn hoá Hàn Quốc (KADO), Bộ thông tin truyền thông Hàn Quốc . Tại đây sinh viên có thể truy nhập hàng ngày để tìm kiếm tài liệu phục vụ cho nghiên cứu , học tập . Ngoài ra còn là địa điểm để tổ chức các hoạt động giao lưu ngiên cứu , học tập văn hoá giữa sinh viên 2 nước .
    • Có 2khu ký túc xá đều nằm ngay trong trường ,thuận lợi cho sinh viên . Khu ký túc xá có đủ cho tất cả sinh viên
    • Hiện nay trường đang xây dựng toà nhà 17 tầng dự kiến vào năm 2008 sẽ hoàn thành .

    II. Chương trình học tập Là một trường kỹ thuât và phân khoa ngay từ khi thi vào .
    C ó 4 khoa : Điện tử
    Viễn thông
    Công nghệ thông tin
    Quản trị kinh doanh
    Các chương trình liên kết : Hơp tác với Nhật và Hàn Quốc . Học viện vừa ký kết Biên bản ghi nhớ với Microsofft Vietnam về việc thành lập Viện đào tạo CNTT (IT Acadamy) tại Học viện.
    Các sinh viên có cơ hội tham gia nghiên cứu khoa học và các câu lạc bộ của trường

    III. Văn hoá trường lớp
    Trường có các câu lạc bộ thể thao , văn nghệ , tiếng anh . Các sinh viên tự tổ chức các buổi
    biểu diễn như Trò chơi âm nhạc . ..
    Trường còn mang tính chất là trường của ngành nên ngoài những hoạt động của trường , thì
    các sinh viên còn có cơ hội tham gia các hội thảo , các hoạt động kỷ niệm của Bưu điện
    Sinh viên các khoa Kỹ thuật thường làm thêm cho các công ty phần mềm , viễn thông nh ư FPT , làm cộng tác viên . Các sinh viên quản trị thường làm thêm về lĩnh vực du lịch , văn
    phòng

    IV. Định hướng nghề nghiệp :
    Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm cho bất kì công ty nào về Bưu chính viễn thông mà ngành viễn thông đang phát triển mạnh nên cơ hội mở ra cho sinh viên là rất nhiều . Riêng khoa quản trị kinh doanh , do được đào tạo về lĩnh vực quản trị nên có thể làm được ở bất
    kỳ công ty nào , không nhất thiết là ngành Bưu chính viễn thông .
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  18. Đã có 2 người nói lời cảm ơn.


  19. #73
    Thành viên cống hiến lys_linkin's Avatar
    Ngày tham gia
    30-09-2007
    Tuổi
    38
    Bài viết
    464
    Cảm ơn
    38
    Đã được cảm ơn 80 lần ở 40 bài viết

    Mặc định

    rất cảm ơn mọi ng!!!! t chỉ xin dc nói thế nài thui: những thông tin mà các bạn post lên đều lấy từ các website nào đó - điều này thì ko có j đáng bàn, hoàn toàn hợp lý thui - nhưng những j chúng ta cần làm là chọn lọc thông tin phù hợp và ngắn gọn nữa. bản về trường GT thì dài quá, còn trường BCVT thì phần quan trọng nhất là các ngành đào tạo lại hầu như ko có j, hic. có lẽ các bạn nên chú ý hơn 1 tẹo đến khung nội dung (gồm các mục cần có) và đừng bỏ qua phần nào nhé!! t hiểu ai cũng có việc riêng, các bạn tham ja dc như thế này t thực sự rất cảm ơn, nhưng khi đã làm j thì nên làm với hết khả năng , đúng ko? mong mọi ng tiếp tục cố gắng chỉnh sửa, bổ sung hoặc lược bớt nhé!!! love U!!
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  20. #74
    Thành viên mới elizaan's Avatar
    Ngày tham gia
    01-09-2007
    Bài viết
    5
    Cảm ơn
    0
    Đã được cảm ơn 4 lần ở 3 bài viết

    Mặc định Trường Đại học Luật Hà Nội

    Trường được công nhận là cơ sở đào tạo và nghiên cứu luật học lớn nhất ở Việt nam.

    I- Không gian địa lý- Cơ sở vật chất :
    Trường Đại học Luật Hà Nội đặt tại 87 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa – Hà Nội.
    Hiện trường có hệ thống các phòng làm việc, phòng học, giảng đường, thư viện, nhà ăn, căng tin, nhà văn hoá sinh viên với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho làm việc, giảng dạy và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh viên. Gần 50% các giảng đường, phòng học được trang bị hệ thống máy tính, đèn chiếu, camera. Trường có mạng thông tin nội bộ với các phần mềm: Libol của Thư viên; phần mềm quản lý đào tạo; phần mềm quản lý sinh viên; phần mềm tài chính kế toán. Thư viện được tin học hoá và trang bị hiện đại. Bên cạnh các tài liệu, tạp chí, sách tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài trường còn có hơn 100 đầu sách gồm giáo trình, tài liệu tham khảo do các giảng viêncủa trường biên soạn phục vụ cho giảng dạy và học tập của các hệ trung câp, đại học và sau đại học. Các phòng ở của sinh viên trong ký túc xá được trang bị khép kín, khang trang, thoáng mát.

    II- Chương trình học tập :
    Năm 2007 nhà trường đã tuyển 1465 sinh viên hệ đại học chính quy dài hạn
    Bộ môn trực thuộc : Bộ môn ngoại ngữ và bộ môn giáo dục thể chất.
    Hiện tại trường có 8 khoa:
     Khoa Mác - Lê nin, tư tưởng HCM
    Nội dung các môn học do Bộ môn giảng dạy giúp người học có nhận thức toàn diện về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
     Khoa Hành chính Nhà nước
    . Khoa có nhiệm vụ đào tạo luật học theo chuyên ngành hành chính- nhà nước. Bên cạnh việc giảng dạy những môn học chung cho tất cả các chuyên ngành luật của Trường, Khoa còn đảm nhiệm việc giảng dạy các môn chuyên ngành bắt buộc và tự chọn đối với sinh viên chuyên ngành hành chính-nhà nước
     Khoa Luật dân sự
    Khoa có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, nghiên cứu khoa học chuyên ngành pháp luật dân sự, quản lý sinh viên của Khoa và thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội giao. Các môn học do Khoa đảm nhiệm giảng dạy cho các hệ đào tạo của Trường gồm có: Luật dân sự, luật hôn nhân và gia đình, luật sở hữu trí tuệ, luật La Mã, luật tố tụng dân sự và luật thi hành án dân sự.
     Khoa Luật Hình sự
    Khoa được giao nhiệm vụ đào tạo luật học theo chuyên ngành luật hình sự. Bên cạnh việc giảng dạy những môn học chung cho tất cả các chuyên ngành bắt buộc của Trường, khoa còn đảm nhiệm việc giảng dạy các môn học bắt buộc và tự chọn đối với sinh viên chuyên ngành luật Hình sự.
     Khoa pháp luật kinh tế
    Hiện nay khoa có các bộ môn:
    - Bộ môn Luật Kinh doanh: trực tiếp giảng dạy hai chuyên ngành cơ bản: Luật công ty, Luật đầu tư
    - Bộ môn Luật Lao động: trực tiếp giảng dạy hai chuyên ngành cơ bản: Luật Lao động và Luật An sinh xã hội
    - Bộ Luật tài chính
    - Ngân hàng: trực tiếp đảm nhiệm giảng dạy ba chuyên ngành cơ bản: Luật Thuế , Luật Tài chính và Luật về thị trường chứng khoán
    - Bộ môn Luật Đất đai: trực tiếp giảng dạy hai chuyên ngành cơ bản: Luật Đất đai và Luật kinh doanh bất động sản
    - Bộ môn Luật Môi trường: trực tiếp giảng dạy một chuyên ngành: Luật Môi trường (gồm cả pháp luật về tài nguyên và pháp luật về môi trường)
     Khoa Pháp luật quốc tế
    Khoa có nhiệm vụ đào tạo luật học theo chuyên ngành luật quốc tế và kinh doanh quốc tế. Đội ngũ giảng viên của Khoa đảm nhiệm việc giảng dạy những môn học thiết yếu đối với sinh viên của tất cả các chuyên ngành Luật của trường như Tư pháp quốc tế, Công pháp quốc tế, Luật Thương mại quốc tế, Luật kinh doanh quốc tế, Quan hệ kinh tế quốc tế. Khoa pháp luật quốc tế còn có các môn chuyên ngành bắt buộc dành riêng cho sinh viên thuộc Khoa như Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, Luật vận chuyển hàng hải và hàng không quốc tế, Luật Biển quốc tế hiện tại, Luật tài chính ngân hàng quốc tế, Luật sở hữu trí tuệ quốc tế, Luật bảo hiểm trong vận chuyển quốc tế, Luật đấu thầu quốc tế, Luật cạnh tranh chống độc quyền trong kinh doanh quốc tế...
     Khoa sau đại học
     Khoa tại chức
     Bộ môn Ngoại ngữ
     Bộ môn Giáo dục thể chất
    III - Văn hoá trường lớp:
    Trường có 2 câu lạc bộ trực thuộc Hội sinh viên: Câu Lạc bộ ngoại ngữ và câu lạc bộ luật gia trẻ. Ngoài ra còn có các câu lạc bộ: Guitar,Thuyết trình hùng biện, Thơ- nhạc...
    Vì đặc thù của trường sinh viên tự học là chủ yếu nên kỹ năng quan trọng là khả năng tự nghiên cứu.
    IV- Định hướng nghề nghiệp:
    Nhờ lợi thế Việt Nam gia nhập WTO, các công ty, xí nghiệp đều rất coi trọng các vấn đề pháp luật. Sinh viên của trường có nhiều cơ hội làm việc liên quan đến luật pháp trong các công ty trong và ngoài nước đặc biệt là những sinh viên có khả năng ngoại ngữ.



    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  21. Những người đã cảm ơn :


  22. #75
    Chưa kích hoạt
    Ngày tham gia
    22-11-2007
    Bài viết
    17
    Cảm ơn
    0
    Đã được cảm ơn 22 lần ở 7 bài viết

    Mặc định

    Cả nhà thân mến. Tớ thấy thông tin một số bạn đưa ra về trường còn chưa chọn lọc đâu. Rất cảm ơn cả nhà vì đã đóng góp. Nhưng hi vọng cả nhà cố thêm tẹo nữa làm cho nó thật chỉn chu. Thử tưởng tượng mà xem nhé: Sau này tất cả những gì cả nhà viết+post lên đây, sẽ được in ra những tờ catalog rất đẹp, bày trong 1 triển lãm cho hàng nghìn người xem, ko chỉ các em học sinh, mà còn phụ huynh các em, các thầy cô giáo, và một số lãnh đạo thành phố đó. Nói như vậy đề cả nhà bít thông tin các bạn đưa ra quan trọng như thế nào. Nên, please, các bạn cố edit lại cho thật tốt nhé, tớ nghĩ là sẽ theo tiêu chí: ngắn gọn, cần những nét chính thui( vì cụ thể và chi tiết sẽ là việc của những người đứng trong các ki ốt)+ thông tin phải thực sự cần thiết với các em học sinh( có thể info cả nhà cop+paste từ trên website of trường, mà những cái websites đó có khi được thiết kế và unchange trong 1 thập kỉ roài cũng nên, và chẳng còn update tới bi h).
    Cả nhà giúp đỡ nha! Vì mỗi người 1 việc thì sẽ nhanh+tốt hơn là bi h một mình chị Quỳnh Liên phải ôm đồm+ edit cả đống bài. Việc này đâu khó mờ nhỉ! Vì tớ nghĩ: Làm gì cũng phải có tâm huyết, rùi tự nhiên sẽ là tốt thui!
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

Trang 5 của 6 Đầu tiênĐầu tiên 123456 CuốiCuối

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Các Chủ đề tương tự

  1. cả nhà xem nội dung survey nhá
    Bởi wannafly trong diễn đàn MAPPING YOUR ROAD
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 21-01-2008, 09:57 PM
  2. Ai là cư dân nhà u Dung thì vào đây nhá
    Bởi nea210 trong diễn đàn Giao lưu - Kết bạn
    Trả lời: 7
    Bài viết cuối: 13-10-2007, 07:58 PM
  3. Thông báo về thay đổi nội dung của diễn đàn!
    Bởi Trucxanh trong diễn đàn Thông báo từ quản trị
    Trả lời: 11
    Bài viết cuối: 19-07-2007, 11:33 AM
  4. Nội dung của 4rum!
    Bởi zeus trong diễn đàn Ý kiến xây dựng diễn đàn
    Trả lời: 21
    Bài viết cuối: 09-02-2007, 08:20 PM

Đánh dấu

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •