Đại Học Giao thông vận tải.
Trường đại học Giao thông vận tải
Địa chỉ: P. Láng Thượng, Q. Đống Đa, Hà Nội, Hà Nội
Điện thoại: 04.8333538
Website: http://www.uct.edu.vn
I. Thông tin chung
Trường Đại học Giao thông Vận tải (ĐHGTVT) được thành lập ngày 15/11/1945, là trung tâm đầu ngành của cả nước về đào tạo, nghiên cứu lĩnh vực giao thông vận tải.
Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Trường ĐHGTVT gồm 409 người, trong đó có 1 Giáo sư, 19 Phó Giáo sư, 107 Tiến sĩ và 75 Thạc sĩ.
Trường ĐHGTVT có các loại hình đào tạo chính: chính quy, vừa học vừa làm, với các cấp độ đào tạo: Đại học, Sau đại học.
II. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trường ĐHGT nằm trên đường kim mã, gần trạm trung chuyển xe buýt cầu giấy nên rất thuận lợi cho việc đi lại của các sv.
Cơ sở vật chất tương đối hiện đại. các nhà học chính bao gồm nhà A2, A3, A4, A5, A7, một phần của A8. ngoài ra hiện nay trường đang đầu tư xây dựng thêm một nhà học 5 tầng.
KTX của trường nằm trên đường Nguyễn Chí Thanh - cách trường khoảng 2,5 km. do kinh phí còn hạn hẹp nên hiện nay KTX mới chỉ bố trí tối đa được chỗ ở cho khoảng 1900 sinh viên do vậy phair xét ưu tiên.
III. Các ngành nghề đào tạo trong ĐHGT
1.Ngành Công nghệ thông tin:
1) Chuyên ngành Công nghệ phần mềm;
2) Chuyên ngành Hệ thống thông tin
Cũng giống như chương trình đào tạo các chuyên ngành cùng tên trên của Trường ĐH Bách KhoaCũng giống như chương trình đào tạo các chuyên ngành cùng tên trên của Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, nội dung đào tạo các chuyên ngành này của Trường ĐH GTVT cũng cung cấp cho sinh viên kiến thức chung, kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành.
2. Ngành Kinh tế xây dựng
Bên canh những kiến thức chung dành cho khối Khoa học cơ bản, nhóm ngành Kinh tế giống như ngành Kinh tế vận tải biển thì sinh viên ngành Kinh tế xây dựng còn được cung cấp các kiến thức cơ bản về ngành, đồng thời cũng sẽ đi vào nghiên cứu khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành. để khi ra trường sinh viên có thể vận dụng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vào trong các hoạt động có liên quan đến chuyên ngành được đào tạo
Tốt nghiệp ngành Kinh tế xây dựng sinh viên có thể công tác tại:
+ Các Viện, Trung tâm, Cục:
+ TCT Xây dựng công trình giao thông, các TCT Xây dựng
+ Các phòng chức năng: Kinh tế xây dựng, Quản lý kinh tế, Kiến trúc Quy hoạch, Quản lý dự án
tại các Sở:
+ Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Kinh tế xây dựng.
3. Ngành Kinh tế bưu chính viễn thông
Chương trình đào tạo kỹ sư ngành Kinh tế bưu chính viễn thông (BCVT) của trường gồm có những kiến thức chung dành cho khối Khoa học, Tự nhiên, nhóm ngành Kinh tế, cùng với các kiến thức cơ bản về ngành giống như nhóm ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh của trường, bên cạnh đó sinh viên còn được đi vào nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Kinh tế BCVT Kinh tế mạng viễn thông Quản trị kinh doanh BCVT Tài chính, kế toán chuyên ngành BCVT Quản lý nhà nước về hoạt động BCVT Kinh tế bưu điện
để từ đó sinh viên sẽ có phương pháp nghiên cứu và phân tích thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế, có các kỹ năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông
Sinh viên tốt nghiệp ngành Kinh tế bưu chính viễn thông có thể làm việc tại:
+ Các Viện, Trung tâm, Tổng cục, Vụ:
+ Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, TCT Viễn thông quân đội, TCT Truyền thông đa phương tiện Việt Nam
và các công ty, đơn vị trực thuộc:
+ Các phòng chức năng: Kế hoạch kinh doanh, Nghiên cứu đổi mới tổ chức quản lý và Phát triển kinh doanh bưu chính, Quản lý dự án Công nghệ thông tin và Thông tin
tại các Sở Bưu chính Viễn thông, Bưu điện
trực thuộc 64 tỉnh, thành phố trên cả nước.
+ Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, có đào tạo ngành Kinh tế bưu chính viễn thông.
4.Ngành Kinh tế vận tải
Ngành Kinh tế vận tải bao gồm các chuyên ngành
1. Chuyên ngành Kinh tế vận tải đường sát
2. Chuyên ngành Kinh tế vận tải và du lịch
3. Chuyên ngành Kinh tế vận tải hàng không
4. Chuyên ngành Kinh tế vận tải thủy bộ
5. Chuyên ngành Kinh tế vận tải ô tô
Sinh viên học ngành Kỹ thuật khai thác Kinh tế vận tải và ngành Kinh tế vận tải sau khi ra trường có thể công tác tại:
+ Các Viện, Cục, Vụ:
+ TCT Vận tải đường sông Việt Nam, TCT Đường sắt Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam, TCT Hàng hải Việt Nam, TĐCN Tàu thủy Việt nam, TĐCN Than Khoáng sản Việt Nam
+ Các phòng chức năng:
+ Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về các ngành trên.
5. Ngành Kỹ thuật khai thác Kinh tế vận tải
1. Chuyên ngành Vận tải Ôtô
2. Chuyên ngành Vận tải đa phương thức
3. Chuyên ngành Vận tải Kinh tế đường bộ và thành phố
4. Chuyên ngành Điều khiển các quá trình vận tải
5. Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý giao thông vận tải dô thị
6. Chuyên ngành Vận tải đường sắt đường sắt
7. Chuyên ngành Vận tải đường bộ và thành phố
8. Chuyên ngành Vận tải & Kinh tế đường sắt
Theo học chuyên ngành Vận tải & Kinh tế đường sát ngoài phần kiến thức chng của khối Khoa học cơ bản thì sinh sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản dành cho ngành Kinh tế và Kinh tế vận tải giống như sinh viên chuyên ngành VTOT, đồng thời sinh viên còn được học thêm các kiến thức cơ bản về Công nghệ vận tải, bên cạnh đó cũng được cung cấp các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành về tổ chức, quản lý kinh tế và điều hành công tác vận tải của ngành đường sắt
Ra trường, Kỹ sư các chuyên ngành của ngành Kỹ thuật khai thác Kinh tế vận tải sẽ có khả năng quản lý, kinh doanh và khai thác lĩnh vực vận tại nói chung, có khả năng điều khiển, chỉ huy, điều hành các hoạt động GTVT, xây dựng các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh GTVT
6. Ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải
Sinh viên khi theo học ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải (QTKD GTVT) được cung cấp kiến thức chung về khối Khoa học cơ bản: cùng với các kiến thức cơ bản dành cho khối ngành và ngành: đồng thời, nhà trường còn trang bị để sinh viên có kiến thức chuyên sâu của ngành Quản trị kinh doanh. Ngoài ra, tùy chuyên ngành lựa chọn của sinh viên mà nhà trường sẽ cung cấp khối kiến thức chuyên sâu của từng chuyên ngành cho phù hợp như:
1) Chuyên ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải:
2) Chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp vận tải:
3) Chuyên nghành Quản trị doanh nghiệp xây dựng giao thông:
Sau khi học xong chương trình sinh viên ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải nói chung sẽ có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, biết tổ chức hoạt động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp mới trong lĩnh vực chuyên ngành
Ra trường, sinh viên học ngành Quản trị kinh doanh giao thông vận tải có thể làm việc tại:
+ Các Viện, Trung tâm:
+ Các Cục, Vụ:
+ TCT Tư vấn thiết kế giao thông vận tải, TĐCN Ô tô Việt Nam, TCT Vận tải biển Việt Nam, các TCT Xây dựng công trình giao thông
+ Các phòng chức năng
+ Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành trên.
7. Ngành Kỹ thuật Điện Điện tửNgành Kỹ thuật Điện Điện tử có chuyên ngành:
+ Chuyên ngành Trang thiết bị trong công nghiệp và giao thông vận tải
Sinh viên chuyên ngành Trang thiết bị trong công nghiệp và giao thông vận tải được trang bị những kiến thức chung về khối A: đồng thời sinh viên còn được học các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: để khi ra trường sinh viên chuyên ngành Trang thiết bị trong công nghiệp và giao thông vận tải có khả năng khai thác và thiết kế các loại trang thiết bị điện điện tử trong công nghiệp và giao thông vận tải.
Sinh viên học các ngành Kỹ thuật Điện Điện tử sau khi ra trường có thể làm việc tại:
+ Các Viện, Trung tâm:
+ Các Cục, Vụ:
+ TCT Điện tử và Tin học Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam, TCT Hàng hải Việt Nam, TĐCN Tàu thủy Việt Nam
+ Các phòng chức năng:
+ Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo ngành Kỹ thuật Điện Điện tử.
8. Ngành Điều khiển học kỹ thuật
Ngành Điều khiển học kỹ thuật có các chuyên ngành:
+ Chuyên ngành Điều khiển học kỹ thuật giao thông vận tải
Chương trình đào tạo chuyên ngành Điều khiển học kỹ thuật giao thông vận tải (GTVT) bao gồm: kiến thức chung về khối Khoa học Tự nhiên: kiến thức cơ bản dành cho ngành: Sau khi học xong Kỹ sư chuyên ngành có khả năng tham gia công tác nghiên cứu thiết kế và khai thác sửa chữa các hệ thống điều khiển tự động, tự động hóa sản xuất
+ Chuyên ngành Tín hiệu giao thông vận tải
Ngoài các môn học thuộc khối kiến thức chung về Khoa học Tự nhiên, kiến thức cơ bản dành cho ngành được học giống như chuyên ngành Điều khiển học kỹ thuật GTVT, sinh viên chuyên ngành Tín hiệu GTVT còn được trang bị kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: tốt nghiệp ra trường, sinh viên có khả năng tham gia công tác nghiên cứu, tư vấn, thiết kế và khai thác các hệ thống điều khiển tự động, tự động hóa sản xuất
Ra trường, sinh viên ngành Điều khiển học kỹ thuật có thể công tác tại:
+ Viện Chiến lược và Phát triển giao thông, Viện Cơ học Việt Nam, Viện Nghiên cứu Điện tử - Tin học Tự động hóa; Các TT. Điều khiển giao thông vận tải; TT. Điều hành vận tải đường sắt
9. Ngành vô tuyến điện và Thông tin liên lạc
Ngành vô tuyến điện và Thông tin liên lạc gồm các chuyên ngành:
1) Chuyên ngành Kỹ thuật thông tin
Trên nền những kiến thức về Toán, Lý, Tin: sinh viên chuyên ngành Kỹ thuât thông tin sẽ được cung cấp những kiến thức cơ bản dành cho chuyên ngành: đồng thời ngành cũng sẽ tạo điều kiện cho sinh viên đi vào nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Tốt nghiệp, Kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật thông tin có khả năng nắm bắt khai thác và thiết kế các loại thiết bị viễn thông tronglĩnh vực viễn thông và thông tin liên lạc
2) Chuyên ngành Kỹ thuật viễn thông
Kỹ sư chuyên ngành Kỹ thuật viễn thông được học ngoài các kiến thức chung dành cho Toán, Lý, tin như chuyên ngành Kỹ thuật thông tin thì còn được trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên ngành: đồng thời cũng sẽ được cung cấp kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: để khi ra trường, sinh viên chuyên ngành này có khả năng nghiên cứu, khai thác, triển khai và quản lý mạng viễn thông, mạng thông tin trong giao thông vận tải
Sau khi tốt nghiệp ngành Vô tuyến điện và Thông tin liên lạc sinh viên có thể làm việc tại:
+ Các Viện, Trung tâm:
+ Các Cục, Vụ:
+ TCT Truyền thông đa phương tiện Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam, TCT Hàng hải Việt Nam, TCT Đường sắt Việt Nam
+ Các phòng chức năng: Công nghiệp điện tử - Công nghệ thông tin, Quản lý dự án Công nghệ thông tin, Quản lý Viễn thông, Giao thông kỹ thuật
tại các Sở:
+ Làm tại phòng Kỹ thuật của các Đài phát thanh, Đài truyền hình từ Trung ương đến địa phương.
+ Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Vô tuyến điện và Thông tin liên lạc.
+ TCT Hàng hải Việt Nam, TCT Đường sắt Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam, TĐCN Tàu thủy Việt Nam, TĐCN Than Khoáng sản Việt Nam
+ Các phòng chức năng, Quản lý phương tiện và người lái, Giao thông kỹ thuật, Quản lý vận tải và xếp dỡ, Quản lý giao thông
tại các Sở.
+ Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Điều khiển học kỹ thuật.
10. Ngành Xây dựng công trình giao thông
Kỹ sư Xây dựng công trình giao thông được trang bị ngoài những kiến thức chung dành cho khối Khoa học Tự nhiên: Xác suất thống kê Phương pháp tính Cơ học Vật lý Hình học họa hình Hóa học
các kiến thức cơ bản về ngành Xây dựng công trình giao thông: Vật liệu xây dựng Sức bền vật liệu Thủy lực công trình Địa chất công trình Trắc địa công trình Máy xây dựng Động lực công trình Cơ học đất Kết cấu bê tông cốt thép Kinh tế xây dựng
Trên cơ sở khối kiến thức đã được cung cấp sinh viên sẽ được đi vào nghiên cứu chuyên ngành với khối kiến thức chuyên sâu của từng chuyên ngành riêng:
(1) Chuyên ngành Cầu hầm:
(2) Chuyên ngành Xây dựng công trình thủy:
(3) Chuyên ngành Xây dựng đường bộ
(4) Chuyên ngành Đường sắt
(5) Chuyên ngành Cầu đường bộ
(6) Chuyên ngành Cầu đường sắt :
(7) Chuyên ngành Công trình giao thông công chính:
(8) Chuyên ngành Công trình giao thông thành phố:
(9) Chuyên ngành Tự dộng hóa thiết kế cầu đường:
(10) Chuyên ngành Xây dựng hạ tầng đô thị:
(11) Chuyên ngành Xây dựng và công nghệ xây dựng:
(12) Chuyên ngành Địa kỹ thuật công trình giao thông:
(13) Chuyên ngành Đường ô tô và sân bay (ĐOT&SB
(14) Chuyên ngành Đường hầm và Metro (H&M):
(15) Chuyên ngành Dự án và quản lý dự án
Tốt nghiệp, Kỹ sư các chuyên ngành có khả năng nghiên cứu, khảo sát, tư vấn thiết kế, quy hoạch và thi công, khai thác các công trình giao thông đặc biệt có liên quan đến chuyên ngành
Sinh viên tốt nghiệp ngành Xây dựng công trình giao thông có thể làm việc tại:
+ Các Viện: Viện Khoa học và Công nghệ giao thông vận tải, Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải
+ Các Cục, Vụ: Cục Quản lý xây dựng công trình, Cục Giám định và Quản lý chất lượng công trình giao thông, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sông Việt Nam, Vụ Khảo sát thiết kế xây dựng, Vụ Khoa học công nghệ các ngành kinh tế kỹ thuật
+ Các TCT Xây dựng công trình giao thông, TCT Xây dựng và Phát triển hạ tầng, TCT Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, TCT Xây dựng và Vật liệu xây dựng, các TCT Vật liệu xây dựng
và các công ty, đơn vị trực thuộc: các Cty Xây dựng, Cty Tư vấn xây dựng, Cty Thiết kế cầu lớn hầm
+ Các phòng chức năng: Quản lý kỹ thuật, Quản lý dự án các công trình giao thông
tại các Sở: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính
trực thuộc 64 tỉnh, thành phố.
+ Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về ngành Xây dựng công trình giao thông.
Có gì mọi người góp ý thêm nhé. chỗ nào cần sửa thì pm cho mình