Đăng nhập

View Full Version : HTML (Hypertext Markup Language)



Snowdrop
05-09-2007, 02:37 PM
Hyper Text Markup Language: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

HTML là ngôn ngữ được dùng để tạo trang WEB. Các tập tin được tạo bằng cách dùng văn bản bình thường với các mã được đưa thêm vào. Những tập tin này được lưu trữ trên Web server. Khi một khách hàng Web truy xuất Web site, trang Web mặc định hay trang Web chủ HTML sẽ được truyền cho người sử dụng. Trang này có thể chứa các liên kết đến các trang khác ở cùng hay khác site.
Việc mã hóa các tập tin HTML dễ dàng đến nỗi bạn có thể tạo được nó ngay bây giờ trên máy tính của bạn bằng cách dùng một trình sọan thảo văn bản đơn giản và một chút hiểu biết về việc mã hóa HTML. Sau khi tạo và lưu tập tin nầy, hãy mở Web Browser của bạn và dùng lệnh File/Open để mở tập tin bạn vừa tạo.
Văn bản HTML là các tập tin có phần mở rộng “HTML” hay “HTM”. Chúng có thể hiển thị hình ảnh, âm thanh và các đối tượng đa phương tiện truyền thông (multimedia) khác. Các đối tượng nầy không thực sự được lưu cùng văn bản. Thay vào đó, một tham chiếu mở rộng đến hình ảnh hay đối tượng multimedia được chèn vào văn bản của các văn bản HTML. Khi người dùng cho hiển thị văn bản HTML trong Web browser của họ, tham chiếu mở rộng sẽ kéo các tập tin nầy vào. Vì vậy, một trang HTML thực sự chứa chính bản thân tập tin HTML cùng với các tham chiếu đến hình ảnh và các tập tin multimedia. Tất cả các tập tin nầy đều phải luôn trong trạng thái online (trực tuyến) và sẵn sàng cho người dùng khi tập tin được mở.
Hypertext là văn bản phi tuyến (nonlinear). Nó cho phép bạn nhanh chóng chuyển đến một tham chiếu hay một nguồn thông tin khác chỉ bằng một cú nhấp chuột, rồi sau đó quay về lại và tiếp tục đọc nơi bạn vừa rời khỏi. Xem lịch sử phát triển của Hypertext trong phần “Hypermedia and hypertext”

Giới thiệu sơ lược về HTML

Phần nầy giới thiệu vắn tắt về HTML, giúp bạn hiểu được ngôn ngữ và các khái niệm cơ bản của chúng. Có rất nhiều sách giải thích đầy đủ về HTML chẳng hạn như Beyond HTML của Richard Karpinski (Berkeley, CA: Osborne /McGraw - Hill, 1996). Ngoài ra cũng có những Web site cung cấp các bài giảng, chúng được liệt kê ở cuối mục nầy trong phần “Information on the Internet”
Như đã nói đến, văn bản HTML là các văn bản văn bản thông thường bạn có thể tạo nó trong bất kỳ bộ xử lý văn bản nào miễn là có hỗ trợ một số công cụ phát triển nào đó. Các lệnh định dạng được nhúng vào văn bản, do vậy khi mở mã nguồn của trang Web, bạn sẽ thấy mã HTML.
Bạn có thể làm thử việc nầy ngay bây giờ. Hãy mở Web Browser của bạn và chuyển đến trang Web ưa thích (favorite) của mình trên Internet. Sau khi trang đã mở, chọn lệnh Source (hay Document Source) từ menu View của Browser. Hình H-5 trình bày một trang Web chủ có tên là White house và hình H-6 trình bày mã nguồn của trang đó.
Hình H-5 Trang Web chủ có tên là White House
Hình H-6 Mã nguồn của trang chủ White House
Các thẻ (tag) HTML là tất cả các mục trông có vẽ buồn cười được bao trong cặp ngoặc nhọn (< và >). Thẻ mở được dùng khi thay đổi một định dạng hay thuộc tính, và thẻ đóng, là thẻ nó có chứa dấu / để cho biết kết thúc một đoạn do một thẻ tương ứng mở ra. Ví dụ để tạo một tiêu đề, bạn bắt đầu với thẻ <TITLE> và kết thúc với thẻ </TITLE>. Hãy gõ đọan văn bản sau vào một trình xử lý văn bản, thay đổi nội dung nếu muốn rồi mở nó với Web browser của bạn:
<HTML>

<TITLE> Trang chủ về tên công ty của bạn </TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<H1> Lời chào mừng đã đến với công ty của bạn</H1>
Đặt một số dòng giới thiệu vào nơi đây
<B> Tạo chữ in đậm giữa các thẻ nầy ở bất kỳ đâu trong văn bản </B>
<I> Tạo chữ in nghiêng giữa các thẻ nầy ở bất kỳ đâu trong văn bản </I>
Dưới đây là danh sách các mục có đánh dấu đầu dòng
<UL>
<LI> Đây là mục có đánh dấu đầu dòng đầu tiên
<LI> Đây là mục có đánh dấu đầu dòng thứ hai
<LI> Đây là mục có đánh dấu đầu dòng thứ ba
</UL>
</BODY>
</HTML>
Dĩ nhiên, việc xây dựng văn bản HTML có thể phức tạp hơn nhiều. Bạn có thể thêm siêu liên kết (hyperlink) trỏ đến các văn bản HTML khác trong cùng một thư mục, trong thư mục khác, hay trong Web server khác. Điều này được giải thích trong bất kỳ sách nào dạy về HTML

Sự Phát Triển Và Mở Rộng Của HTML

Nhiều công ty và tổ chức đang hoàn thiện chuẩn HTML. Microsoft và Netscape tiếp tục cải thiện HTML nhằm cung cấp nhiều tính năng hơn trong Web browser của họ. W3C (World Wide Web Consortium) đã theo đuổi các cải thiện này và phát triển được nhiều tính năng của riêng họ. Một số tính năng quan trọng được nêu dưới đây:
Các style sheet cung cấp thêm nhiều control biểu diễn hơn cho HTML. Cả tác giả và người đọc đều có thể thay đổi style sheet để thay đổi cách hiển thị thông tin.
HTML động mô tả sự kết hợp của HTML, style sheet và script cho phép văn bản linh hoạt hơn. W3C đang cố gắng để bảo đảm các giải pháp của nhà cung cấp có thể vận hành qua lại đuợc.
Script có thể gọi đến các trang phụ có liên quan với trang Web, chăảng hạn như bảng mục lục. Web server không cần phải nhận biết những thay đổi trong trang nầy.
Người dùng có thể cắt (cut) và dán (paste) trên các trang Web. Trang được chỉnh sửa có thể được lưu vào Web server gốc nếu được quyền.
Định vị tuyệt đối là tính năng dùng để khóa một đối tượng vào một vị trí xác định trên trang (thay vì chỉ canh trái hay canh phải).
Việc quốc tế hóa đã hỗ trợ cho các hệ thống và văn bản có ngôn ngữ phức tạp khác.
Cho phép những người mất tàn tật có thể truy cập. Nó sẽ dịch HTML thành chữ nổi (Braille) hay dùng công cụ tổng hợp tiếng nói để biến đổi HTML thành lời.
HTML toán có thể hiển thị các biểu thức toán học và ký hiệu kỹ thuật phức tạp
HTML hiện nay có thể cung cấp cả bảng biểu với các thông tin hàng và cột của bảng.
Các khung (Frame) dùng để phân cách các cửa sổ có thể cuộn được ngay bên trong Web Browser
Cả Microsoft và Netscape đều đã phát triển những mô hình mang tên “dynamic HTML” dùng để kết hợp Style sheet, script và các hoạt cảnh của văn bản. W3C đang xúc tiến để bảo đảm những mô hình nầy có thể vận hành qua lại và làm trung gian giữa ngôn ngữ và script. Đã phát triển được nền của Document Object Model (mô hình đối tượng văn bản), cho phép chương trình và script truy xuất, cập nhật nội dung, tạo cấu trúc, định dạng văn bản một cách năng động và hơn thế nữa còn xử lý văn bản để cho kết quả hợp nhất ngược trở lại cho trang trình bày.
từ mục liên quan
HTTP (Hypertext Transfer Protocol); Information Publishing; Java; Push; TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol); và Web Technologies and Concepts

Thông tin trên Internet
W3C (World Wide Web Consortium) http://www.w3.org/pub/WWW/MarkUp
Central Oregon Community College http://www.cocc.edu/Resources/HTML/ref.html
National Center for Supercomputing Applications’s Beginners Guide to HTML: http://www.ncsa.uiuc.edu/General/Internet/WWW/HTMLPrimer.html
Network Communication Design’s HTML Design Guide: http://ncdesign.kyushu-id.ac.jp/html/html design.html


Trích trên Từ điển Lạc Việt .

Snowdrop
05-09-2007, 03:00 PM
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/DHTML.gif


Giới thiệu và thuật ngữ


HTML là gì?
HTML (hay Hypertext Markup Language-Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản) là ngôn ngữ đánh dấu chuẩn dùng lập trình các tài liệu World Wide Web, tài liệu là các tập tin văn bản đơn giản. Ngôn ngữ HTML dùng các tag hoặc các đoạn mã lệnh để chỉ cho các trình duyệt(Web browsers) cách hiển thị các thành phần của trang như text và graghics ,và đáp lại những thao tác của người dùng bởi các thao tác ấn phím và nhắp chuột. Hầu hết các Web browser, đặc biệt là Microsoft Internet Explorer và Netscape Navigator, nhận biết các tag của HTML vượt xa những chuẩn HTML đặt ra. Microsoft FrontPage chỉ dùng để đọc và viết các tập tin HTML mà không hiểu ngôn ngữ HTML yêu cầu phải làm gì.

-----------------------------------------------------------

- Dynamic HTML(DHTML-HTML động): là ngôn ngữ HTML mở rộng làm tăng hiệu ứng trình bày văn bản và đối tượng khác. Trong FrontPage, bạn có thể sử dụng thanh công cụ DHTML Effects để làm tăng cường hiệu ứng cho các thành phần của mà không cần lập trình.

- Active Data Objects(ADO): Các thành phần gíup các ứng dụng của người dùng(client applications) truy cập và chế tác dữ liệu cơ sở dữ liệu trên server qua 1 nhà cung cấp.

- Active Server Page(ASP): là 1 tài liệu chứa script nhúng trên server . Web servers tương thích ASP có thể chạy các script này. Trên máy trạm, 1 ASP là 1 tài liệu HTML chuẩn có thể được xem trên bất kỳ máy nào trên Web browser nào.

- ActiveX: 1 tập hợp các kỹ thuật cho phép các thành phần phần mềm tương tác với một thành phần khác trong môi trường mạng, bất chấp ngôn ngữ của thành phần được tạo ra. ActiveX được dùng làm chính yếu để phát triển nội dung tương tác của World Wide Web, mặc dù nó có thể sử dụng trong các ứng dụng người-máy và các chương trình khác.

- URL(Uniform Resource Locator): địa chỉ tới một trạm Internet hay mạng nội bộ, laf 1 chuỗi cung cấp địa chỉ Internet của 1 Web site tài nguyên trên World Wide Web, đi theo sau 1 nghi thức. URL thường dùng là http://, để chỉ định địa chỉ Web site trên Internet. Những URL khác là gopher://, ftp://, mailto://...

- Bookmark: 1 vị trí trên 1 trang web có thể là đích của 1 hyperlink. 1 bookmark có thể áp dụng cho 1 chuỗi ký tự tồn tại trên trang ngăn cách bởi bất kỳ ký tự nào. Bookmarks cho phép tác giả link đến 1 phần đã chỉ định trên trang. Trong 1 URL, 1 bookmark được đánh dấu phía trước bằng dấu thăng(#). Cũng được gọi là neo(anchor).

- Web browser(Trình duyệt web): Phần mền phiên dịch đánh dấu của các file bằng HTML, định dạng chúng sang các trang Web, và thể hiện chúng cho người dùng. Vài browser có thể cho phép người dùng gởi nhận e-mail, đọc newsgroups, và thực hiện các file sound hoặc video đã được nhúng và trong tài liệu Web.

- Script: Một tập các chỉ lệnh dùng để báo cho chương trình biết cách thực hiện một thủ tục qui định, như đang nhập vào hệ thống thư điện tử chẳng hạn. Các khả năng script được cài sẵn trong một số chương trình. Bạn phải tìm hiểu cách viết script đó bằng loại ngôn ngữ không khác gì ngôn ngữ lập trình mini. Có một số chương trình ghi script này một cách tự động bằng cách ghi lại những lần gõ phím và chọn dùng lệnh của bạnh khi bạn tiến hành thủ tục này. Các script giống như các macro, trừ một điều là thuật ngữ macro được dành riêng để chỉ những script nào mà bạn có thể khởi đầu bằng cách ấn một tổ hợp phím do bạn tự quy định.

- Structured Query Language - SQL: Trong các hệ quản lý cơ sở dữ liệu, đây là ngôn ngữ vấn đáp do IBM soạn thảo được sử dụng rộng rãi trong máy tính lớn và hệ thống máy tính mini. SQL đang được trang bị trong các mạng khách/chủ như là một phương pháp làm cho các máy tính cá nhân có khả năng thâm nhập vào các tài nguyên của các cơ sở dữ liệu hợp tác. Ðây là loại ngôn ngữ độc lập với dữ liệu; người sử dụng không phải bận tâm đến vấn đề dữ liệu sẽ được thâm nhập vào bằng cách nào về mặt vật lý. Theo lý thuyết, SQL cũng độc lập với thiết bị; có thể dùng cùng một ngôn ngữ vấn đáp để thâm nhập vào các cơ sở dữ liệu trên máy tính lớn, máy tính mini, và máy tính cá nhân. Tuy nhiên, hiện nay có một số phiên bản của SQL đang bị cạnh tranh. SQL là một ngôn ngữ vấn đáp lịch sự và súc tích chỉ với 30 lệnh. Bốn lệnh cơ bản ( SELECT, UPDATE, DELETE, và INSERT) đáp ứng cho bốn chức năng xử lý dữ liệu cơ bản (phục hồi, cải tiến, xoá, và chèn vào). Các câu hỏi của SQL gần giống cấu trúc của một câu hỏi tiếng Anh tự nhiên. Kết quả của câu hỏi sẽ được biểu hiện trong một bản dữ liệu bao gồm các cột (tương ứng với các trường dữ liệu) và các hàng (tương ứng với các bản ghi dữ liệu).
- Hypertext Transfer Protocol-HTTP: Giao thức truyền siêu văn bản

- Hyperlink: Siêu liên kết

- Web site: chỗ web.

- HTTP address: địa chỉ HTTP, ví dụ http://www.microsoft.com

Snowdrop
05-09-2007, 03:05 PM
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/DHTML.gif


Giới thiệu và thuật ngữ


HTML là gì?
HTML (hay Hypertext Markup Language-Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản) là ngôn ngữ đánh dấu chuẩn dùng lập trình các tài liệu World Wide Web, tài liệu là các tập tin văn bản đơn giản. Ngôn ngữ HTML dùng các tag hoặc các đoạn mã lệnh để chỉ cho các trình duyệt(Web browsers) cách hiển thị các thành phần của trang như text và graghics ,và đáp lại những thao tác của người dùng bởi các thao tác ấn phím và nhắp chuột. Hầu hết các Web browser, đặc biệt là Microsoft Internet Explorer và Netscape Navigator, nhận biết các tag của HTML vượt xa những chuẩn HTML đặt ra. Microsoft FrontPage chỉ dùng để đọc và viết các tập tin HTML mà không hiểu ngôn ngữ HTML yêu cầu phải làm gì.

-----------------------------------------------------------

- Database: cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu. Một bộ sưu tập các thông tin về một chủ đề, được tổ chức hợp lý để thành một cơ sở cho các thủ tục công việc như truy tìm thông tin, rút ra các kết luận, và thành lập các quyết định. Bất kỳ một sưu tập thông tin nào phục vụ cho các mục đích này đều được coi là một cơ sở dữ liệu, ngay cả trường hợp các thông tin đó không được lưu trữ trong máy tính. Thực ra, "tổ tiên" của các hệ cơ sở dữ liệu doanh thương phức tạp hiện nay là những tệp được giữ trên các tấm bìa, có mang mã số, và được xếp trong các phòng lưu trữ trước đây. Thông tin thường được chia ra thành nhiều bản ghi ( record) dữ liệu khác nhau, trên đó có một hay nhiều trường dữ liệu. Ví dụ bản ghi về phim thiếu nhi của một cửa hàng video có thể gồm có các thông tin như sau: TITLE The Blue Fountain CATEGORY Children RATING G RETAIL PRICE 24. 9 đ RENTED TO 325 - 1234 DUE DATE 12 / 3 / 92.

- Table: bảng Trong chương trình quản lý cơ sở dữ liệu liên quan, đây là cấu trúc cơ sở của việc lưu trữ và hiển thị dữ liệu, trong đó các khoản mục dữ liệu được liên kết với nhau bởi các quan hệ hình thành do việc đặt chúng theo các hàng và các cột. Các hàng ứng với các bản ghi dữ liệu của các chương trình quản lý dữ liệu hướng bảng, và các cột thì ứng với các trường dữ liệu. Trong chương trình xử lý từ, thường có thể dùng lệnh Table để tạo ra một bảng tính gồm các cột và các hnàg có khản năng tính toán. Trong chương trình xử lý, thường có thể dùng lệnh Table để tạo ra một bảng tính gồm các cột và các hàng có khả năng tính toán. Trong một vài chương trình xử lý từ, tài liệu dữ liệu được tạo ra bằng tính năng hòa hợp thư sẽ tổ chức dữ liệu hòa hợp đó trong một bảng.

- Hypertext: văn bản của một tài liệu truy tìm không theo tuần tự. Người đọc tự do đuổi theo các dấu vết liên quan qua suốt tài liệu đó bằng các mối liên kết xác định sẵn do người sử dụng tự lập nên.
Trong một môi trường ứng dụng hepertext thực sự, bạn có thể trỏ vào ( highlight) bất kỳ từ nào của tài liệu và sẽ tức khắc nhảy đến các tài liệu khác có văn bản liên quan đến nó. Cũng có những lệnh cho phép bạn tự tạo cho riêng mình những dấu vết kết hợp qua suốt tài liệu. Các trình ứng dụng hypertext rất hữu ích trong trường hợp phải làm với một số lượng văn bản lớn, như các bộ từ điển bách khoa và các bộ sách nhiều tập.

- Multimedia: đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông
Một phương pháp giới thiệu thông tin bằng máy tính, sử dụng nhiều phương tiện truyền thông tin như văn bản, đồ hoạ và âm thanh, cùng với sự gây ấn tượng bằng tương tác.
Trong chương trình giới thiệu đa phương tiện gọi là BeethovenWindowss World ( Thế giới Beethoven) chẳng hạn, bạn có thể nhìn thấy chân dung của nhà soạn nhạc, nghe âm nhạc của ông, và cả những đoạn văn bản về cuộc sống riêng của nhạc sĩ. Những tiến bộ đạt được trong việc đồng bộ âm thanh và video cho phép bạn có thể hiển thị các hình video động trong những cửa sổ màn hình.
- World Wide Web - WWW: Trong các máy tính có cơ sở UNIX và được nối với mạng Internet. Ðây là một hệ thống dùng để truy tìm và phục hồi các tài liệu hypertext thực hiện. Ðược xây dựng đầu tiên ở một phòng thí nghiệm vật lý, WWW thường xuyên nhận được các thông tin bổ sung nhờ những người sử dụng đóng góp thêm các tài liệu đã được đánh chỉ số.
Khi nhìn vào một trình đơn Web, bạn nhìn thấy một số các khoản mục được gạch dưới (trên các màn hình đồ họa) hoặc được đánh số thứ tự (trên các màn hình ký tự) đó là các mối liên kết sẽ hiển thị một tài liệu liên quan khi làm cho chúng hoạt động bằng một lệnh thích hợp.
- File Transfer Protocol - FTP: định ước truyền tệp, giao thức truyền tệp. Trong truyền thông không đồng bộ, đây là một tiêu chuẩn nhằm bảo đảm truyền dẫn không bị lỗi cho các tệp chương trình và dữ liệu thông qua hệ thống điện thoại. Chương trình FTP cũng được dùng để gọi tên cho định ước truyền tệp UNIX, một định ước hướng dẫn việc truyền dữ liệu.
- Internet: Một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền thông dữ liệu, như đăng nhập từ xa, truyền các tệp tin, thư tín điện tử, và các nhóm thông tin.
Internet là một phương pháp ghép nối các mạng máy tính hiện hành, phát triển một cách rộng rãi tầm hoạt động của từng hệ thống thành viên.
Nguồn gốc đầu tiên của Internet là hệ thống máy tính cuả Bộ Quốc Phòng Mỹ, gọi là mạng ARPAnet, một mạng thí nghiệm được thiết kế từ năm 1969 để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác khoa học trong các công trình nghiên cứu quốc phòng.
ARPAnet đã nêu cao triết lý truyền thông bình đẳng ( peer-to-peer), trong đó mỗi máy tính của hệ thống đều có khả năng "nói chuyện" với bất kỳ máy tính thành viên nào khác.
Bất kỳ mạng máy tính nào dựa trên cơ sở thiết kế của ARPAnet đều được mô tả như một tập hợp các trung tâm điện toán tự quản, mang tính địa phương và tự điều hành, chúng được liên kết dưới dạng "vô chính phủ nhưng có điều tiết" .
Sự phát triển thiết kế của mạng ARPAnet đơn thuần chỉ do những yêu cầu về quân sự:
Mạng này phải có khả năng chống lại một cuộc tấn công có thể vô hiệu hoá một số lớn các trạm thành viên của nó.
Tư tưởng này đã được chứng minh là đúng khi Mỹ và các đồng minh tham gia vào cuộc chiến tranh vùng Vịnh.
Sự chỉ huy và mạng kiểm soát của Irak, được tổ chức mô phỏng theo công nghệ ARPAnet, đã chống lại một cách thành công đối với các nổ lực của lực lượng đồng minh nhằm tiêu diệt nó.
Ðó là lý do tại sao công nghệ có nguồn gốc từ ARPAnet hiện nay đang được xuất cảng một cách rộng rãi.
Mạng Internet nguyên thuỷ được thiết kế nhằm mục đích phục vụ việc cung cấp thông tin cho giới khoa học, nên công nghệ của nó cho phép mọi hệ thống đều có thể liên kết với nó thông qua một cổng điện tử.
Theo cách đó, có hàng ngàn hệ máy tính hợp tác, cũng như nhiều hệ thống dịch vụ thư điện tử có thu phí, như MCI và Compuserve chẳng hạn, đã trở nên thành viên của Internet.
Với hơn hai triệu máy chủ phục vụ chừng 20 triệu người dùng, mạng Internet đang phát triển với tốc độ bùng nổ, mỗi tháng có thêm khoảng một triệu người tham gia mới.
- Gopher: Trong các hệ thống dùng UNIX đã nối với mạng Internet, đây là một chương trình dựa trên cơ sở trình đơn, dùng để tìm các tệp, các chương trình, các định nghĩa, và các tiềm năng khác theo các chủ đề do bạn xác định. Gopher đầu tiên được biên soạn tại trường đại học University of Minnesota và được đặt tên theo con vật lấy khước của trường.
Khác với FTP và archie, Gopher của Internet không đòi hỏi bạn phải biết và sử dụng các chi tiết về chủ mạng, về thư mục, và về các tên tệp. Thay vào đó, bạn chỉ cần xem lướt qua các trình đơn và ấn Enter khi tìm thấy mục đề mà bạn quan tâm. Thông thường bạn phải nhìn vào một trình đơn khác có nhiều khả năng tự chọn hơn, cho đến cuối cùng chọn được một khả năng làm hiển thị các thông tin. Sau đó bạn có thể đọc và cất giữ lại thông tin này vào khu vực lưu trữ trên đĩa của bạn.
- Password: mật khẩu, mật lệnh Một công cụ bảo vệ an toàn, dùng để xác định đúng người sử dụng được phép đối với một chương trình máy tính hoặc mạng máy tính, và để xác định các phạm vi quyền hạn của họ như chỉ đọc ra, được đọc và ghi, hoặc được sao chép các tệp

Snowdrop
05-09-2007, 04:09 PM
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/DHTML.gif


THIẾT KẾ TRANG WEB BẰNG FRONTPAGE



Giới thiệu một số trình soạn thảo web

Ngôn ngữ HTML đã trình bày trong phần web tĩnh giúp bạn hiểu được cú pháp của ngôn ngữ tạo trang web và hỗ trợ cho bạn lập trình web động. Trong thực tế bạn không cần thiết phải làm những trang web tĩnh bằng cách công phu gõ vàp từng tag của HTML vì đã có các công cụ tạo ra trang web một cách trực quan - "What You See Is What You Get"(WYSIWYG). Bạn chỉ sử dụng HTML chỉ khi nào thấy rằng công cụ của bạn dùng không thể hiện được những điều bạn mong muốn. Sau đây là một số công cụ phổ biến hiện nay:
- Netscape Editor: Phần này có trong Netscape Gold hay Netscape Communicator
- Microsoft Frontpage, Microsoft Development Environment hay InterDev: các công cụ này dễ sử dụng và hiệu quả
- Microsoft Word: có thể tạo và lưu trang web với nội dung phong phú.
- NetObject Fusion: công cụ này cung cấp cho bạn một sô mẫu hình ảnh đẹp để từ đó bạn có thể chọn cho mình một số trang mẫu vừa ý và sửa theo nội dung của bạn.
Với sự ra đời của các công cụ soạn thảo trang web đã là cho việc tạo ra 1 trang web không còn khó khăn và mất nhiều thời gian nữa. Vấn đề đặt ra là trang web phải đẹp và trang nhã cùng với những thông tin phong phú. Vấn đề này phụ thuộc hoàn toàn vào sự tổ chức và năng khiếu thẩm mỹ của bạn.
-----------------------------------------------------------------------

Khởi động FrontPage

Click chuột vào Start/Programs/Microsoft FrontPage. Màn hình sau sẽ xuất hiện:
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/mainwin.gif

- Chọn cách thể hiện thư mục và trang web: click View và chọn page, click View và chọn Folder List. Lưu ý các mục khác không chọn.
- Ðể gõ vào các lệnh HTML: Chọn tab HTML
- Ðể soạn thảo trang web không dùng lệnh HTML: Chọn tab Normal
- Ðể xem sơ lược kết quả trang web: Chọn tab Preview
- Ðể xem trang web thật sự trong trình duyệt: Click nút "Preview in Browser" trên thanh công cụ Standard(thanh có hình đĩa mềm, máy in,...).
- Các biểu tượng trên các thanh công cụ khi click vào có tác dụng như trong trình soạn thảo Winword.
- Cửa sổ bên phải dùng để gõ và nội dung lệnh HTML hoặc soạn thảo trang web họăc xem qua trang web, Cửa sổ bên trái thể hiện cây thư mục của web site. Nhắp đúp vào tên file để mở ra bên cửa sổ phải(muốn đóng lại thì click nút x phía trên bên phải của khung). Muốn mở rộng thư mục thì click vào dấu +, Muốn thu gọn thư mục thì click dấu -.

-----------------------------------------------------------------------

Tạo 1 trang web mới

- Chọn File/New/Page, chọn tiếp Normal Page nếu muốn tạo trang web thông thường, hoặc chọn tiếp Frames Pages và kiểu frame nếu muốn tạo trang web có frame. Click OK để kết thúc.
- Có thể tạo web theo các mẫu đã định sẵn do FontPage cung cấp bằng cách chọn File/New/Page và chọn mẫu cho trang web, ví dụ: Bibliography, Form Page Wizard, ... và thực hiện theo hướng dẫn của trang web.
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/newweb.gif

Ðể lưu vào đĩa click biểu tượng http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp31.gif

-----------------------------------------------------------------------

Tạo 1 web site mới

Chọn File/New/Web, chọn One Page Web hoặc một trong các mẫu web site có sẵn trong không web sites như Customer Support Web, Discussion Web Wizard,... Gõ vào thư mục của web site trong hộp Specify the location of the new web và click nút OK.

http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/newwebsite.gif

Ðể lưu vào đĩa click biểu tượng http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp31.gif

-----------------------------------------------------------------------

Snowdrop
05-09-2007, 04:28 PM
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/DHTML.gif


THIẾT KẾ TRANG WEB BẰNG FRONTPAGE





Ðặt thuộc tính trang web: tiêu đề, ảnh nền, nhạc nền, lề...

Click File/Properties, Chọn tab General
- Title: Gõ vào tiêu đề cho trang web
- Background sound: Click nút browse để chỉ định tập tin âm thanh làm nhạc nền và chọn checkbox Loop Forever để lặp mãi âm thanh nền hoặc chỉ định số lần lại âm thanh nền trong ô Loop.
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/pageprop.gif

Chọn tab Background:
- Ðánh dấu checkbox Background picture và click nút Browse để chọn lập tin làm ảnh nền cho trang web.
- Enable hypelink rollover effects: chọn checkbox này nếu bạn muốn các đoạn hyperlink có hiệu lực cuộn làm tăng sự nổi trội có hyperlink trên trang web, chọn có thể chọn màu cuộn từ nút Rollover Style.is
- Trong vùng Color, bạn có thể thay đổi màu cho nền trang web(background), màu của văn bản(text), màu của liên kết(hyperlink) màu của hyperlink đã duyệt( visited hyperlink), màu hyperlink đang duyệt(active hyperlink).

http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/propbgr.gif

Chọn tab Margin: đánh dấu checkbox "Specify top margin" và chỉ định số pixel cho lề trên trang web. Ðánh dấu checkbox "Specify left margin" và chỉ định số pixel cho trái trang web.

http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/margin.gif

-----------------------------------------------------------------------

Ðịnh dạng đoạn

Thanh formatting:http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp7.gif

Chọn đoạn cần định dạng và ckick mouse vào các nút sau:
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp16.gif:Chọn style
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp8.gif: canh lề trái
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp9.gif: canh lề giữa
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp10.gif:canh lề phải
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp11.gif : định dạng số number
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp12.gif : định dạngbullet
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp13.gif : dịch chuyển sang trái 0.5"
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp14.gif : dịch chuyển sang phải 0.5"

-----------------------------------------------------------------------

COLOR="Blue"]Ðịnh dạng ký tự
[/COLOR]
Chọn chuỗi ký tự cần định dạng, click 1 trong các nút sau:

http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp15.gif : chọn font chữ
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp17.gif : chữ in đậm
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp18.gif : chữ in nghiêng
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp19.gif : chữ in gạch dưới
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp20.gif : chọn màu nền
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp21.gif : chọn màu văn bản

Snowdrop
05-09-2007, 04:38 PM
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/DHTML.gif


THIẾT KẾ TRANG WEB BẰNG FRONTPAGE





Tạo hyperlink

- Chọn đọan văn bản hay hình ảnh muốn tạo hyperlink
- Click biểu tượnghttp://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp23.gifhoặc chọn Insert/Hyperlink hoặc gõ Ctrl+K
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp24.gif

Nếu hyperlink đến 1 trang web khác, thì gõ địa chỉ và ô URL hoặc chọn trực tiếp file từ danh sách đã có ở trên và click OK
Nếu hyperlink đến 1 bookmark cùng trang thì chọn tên bookmark từ list Bookmark và click OK.

-----------------------------------------------------------------------

Tạo các điểm dừng(Bookmark) trong trang

Ðã tạo mối liên kết đến các phần nội dung trong cùng 1 trang web ta phải tạo bookmark cho mỗi phần nội dung trong trang web để chỉ cần click vào mục lục các phần nội dung là nhảy ngay đến phần nội dung tương ứng. Muốn tạo các liên kết nội tại trong trang ta phải tạo các điểm dừng (bookmark) trước. Các bước tạo bookmark như sau:
- Di chuyển con nháy tới vị trí cần tạo điểm dừng
- Chọn chức năng Insert/Bookmark

http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp25.gif

- Ðặt tên cho điểm dừng và click OK. Muốn xoá 1 bookmark nào thì click bookmark đã có trong danh sách và click Clear. Muốn nhảy đến 1 bookmark đã định nghĩa thì chọn bookmark đó và click nút Goto.
- Sau đó, nếu muốn link tới điểm dừng này chỉ cần thực hiện thao tác tạo Hyperlink đến bookmark.
-----------------------------------------------------------------------

COLOR="Blue"]Chèn hình ảnh
[/COLOR]
- Di chuyển con nháy đến vị trí muốn chèn hình, click nút http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp26.gif

http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp27.gif

- Chọn ra đường dẫn và tập tin hình ảnh và click OK

-----------------------------------------------------------
COLOR="Blue"]Tạo table
[/COLOR]
Chọn Table/Insert/Table
http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp28.gif

- Nhập số dòng(rows) và số cột (columns) và click OK.

-----------------------------------------------------------


COLOR="Blue"]Mở trang web hoặc web site đã có
[/COLOR]
Click biểu tượnghttp://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp29.gif hoặc chọn File/Open

http://www.ninhthuanpt.com.vn/TTTH/GiaoTrinh/Images/Frontp30.gif

Chọn Web Folders, chọn website và click Open.

SevenLove™
13-10-2007, 07:00 PM
thank nhìu nhìu nha. nhưng mà lúc nào rảnh bro photo hộ em phát. Máy nhà em ko có Office nên ko copy đc.