Chào các bạn,

ChuyenHVT.net thành lập 2005 - Nơi lưu trữ rất nhiều kỉ niệm của các thế hệ học sinh trong hơn 15 năm qua. Tuy chúng mình đã dừng hoạt động được nhiều năm rồi. Và hiện nay diễn đàn chỉ đăng nhập và post bài từ các tài khoản cũ (không cho phép các tài khoản mới đăng ký mới hoạc động). Nhưng chúng mình mong ChuyenHVT.net sẽ là nơi lưu giữ một phần kỉ niệm thanh xuân đẹp nhất của các bạn.


M.

Trang 4 của 6 Đầu tiênĐầu tiên 123456 CuốiCuối
Kết quả 46 đến 60 của 83

Chủ đề: Ban nội dung

  1. #46
    Thành viên cống hiến apple246's Avatar
    Ngày tham gia
    02-11-2007
    Tuổi
    36
    Bài viết
    864
    Cảm ơn
    659
    Đã được cảm ơn 644 lần ở 226 bài viết

    Mặc định

    ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
    Địa chỉ: đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
    Website: http://www.clf.vnu.edu.vn

    I. Giới thiệu chung:
    Năm 1993, trước yêu cầu đổi mới hệ thống giáo dục đại học, Chính phủ đã quyết định thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở sát nhập 3 trường đại học lớn của cả nước ở Thủ đô Hà Nội là Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1 và Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.Là một trong 3 trường thành viên đầu tiên của ĐHQGHN, Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội đổi tên thành Trường Đại học Ngoại ngữ-ĐHQGHN.
    Bằng nhiều hình thức đào tạo như chính quy dài hạn tập trung, chuyên tu, tại chức, bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn Trường đã cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho việc giảng dạy ngoại ngữ ở các cấp bậc học từ giáo dục phổ thông, giáo dục trung học, cao đẳng, đại học, giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề, cho các trường thuộc các lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an), đáp ứng nhu cầu cán bộ ngoại ngữ cho các ngành ngoại giao, kinh tế, chính trị-xã hội, quốc phòng v.v Tính từ năm 1955 đến nay, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN đã đào tạo được hàng vạn GV, CB ngoại ngữ tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn Quốc, tiếng Ả-rập, tiếng Thái Lan ở các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học. Hàng trăm sinh viên tốt nghiệp đã có các học vị Tiến sỹ khoa học, Tiến sỹ, trở thành các GS, PGS đầu ngành ngoại ngữ của cả nước. Nhiều cựu SV của trường đang giữ những cương vị lãnh đạo cao trong Đảng, trong Chính phủ, trong các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, trong các liên doanh với nước ngoài. Trong nghiên cứu khoa học, Trường đã hoàn thành hàng trăm đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp ĐHQGHN, cấp trường với hàng nghìn số lượt CB, GV tham gia. Trường đã biên soạn 17 khung chương trình, 155 bộ giáo trình và 25 sách công cụ, biên soạn 11 bộ chương trình ngoại ngữ cho các bậc phổ thông, tham gia viết hơn 30 sách giáo khoa ngoại ngữ giảng dạy trong các trường phổ thông. Hàng năm Trường triển khai bồi dưỡng nâng cao trình độ cho hơn 300 lượt giáo viên phổ thông
    II. Không gian và vị trí địa lí:
    Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội nằm ở đầu đường Phạm Văn Đồng, khu cầu vượt Cầu giấy, đối diện chợ Dịch Vọng (chợ sinh viên), gần trường Đại học sư phạm 1 Hà Nội, đại học Khoa học Tự nhiên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
    III. Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
    Nhiều phòng học đa chức năng được trang bị máy tính, máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.Các giáng đường lớn có thể chứa được hàng trăm sinh viên.Với đặc thù là trường ngoại ngữ,trường có hệ thống phòng lab được trang bị thiết bị nghe, nhìn hiện đại.
    Có thư viện lớn, sách báo phong phú,thư viện điện tử hiện đại đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên.
    Có khu kí túc xá riêng dành cho sinh viên, với phòng ở rộng rãi, sạch đẹp, được trang bị đầy đủ.
    Có sân bóng đá, cầu lông, nhà tập thể chất đạt tiêu chuẩn,phục vụ tốt cho việc luyện tập thể thao, rèn luyện thân thể của sinh viên.
    IV.Chương trình đào tạo:
    Do quy mô và sự phát triển của Nhà trường, Trường Ðại học Ngoại ngữ - Ðại học Quốc gia Hà Nội trở thành một trong những trung tâm đào tạo ngoại ngữ lớn nhất của cả nước.Trường được thành lập với nhiệm vụ tổ chức đào tạo các bậc học, các cấp học và các ngành đào tạo. Trường đào tạo các ngành ngoại ngữ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Hàn Quốc, Thái Lan, Ả Rập, Ðức.
    Ðào tạo Cử nhân ngoại ngữ hệ Sư phạm và Phiên dịch (hệ chính quy) :
    Cử nhân ngoại ngữ hệ sư phạm và Phiên dịch tiếng Anh
    Cử nhân ngoại ngữ hệ sư phạm và Phiên dịch tiếng Nga
    Cử nhân ngoại ngữ hệ sư phạm và Phiên dịch tiếng Pháp
    Cử nhân ngoại ngữ hệ sư phạm và Phiên dịch tiếng Trung
    Cử nhân ngoại ngữ hệ Phiên dịch tiếng Ðức
    Cử nhân ngoại ngữ hệ Phiên dịch tiếng Nhật
    Ngoài ra, học sinh, sinh viên, sau khi đăng ký chính thức và được trường cho phép, thì được khuyến khích học tập theo một chương trình cá nhân, học vượt thời gian quy định, cùng một lúc nhiều ngành trong một trường và nhiều trường, thi lấy nhiều bằng, học thêm ngoại ngữ, tham gia nghiên cứu khoa học.Sinh viên được học thêm ngoại ngữ thứ 2 .
    Đặc biệt trường còn có chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao, sinh viên sau khi nhập trường sẽ được đăng kí dự thi vào các lớp này.
    1.Phương pháp giảng dạy và học tập :
    Trường đào tạo theo hình thức tín chỉ, khuyến khích sinh viên tự học,tự nghiên cứu là chính, giảng viên chỉ là người hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của sinh viên. Tùy từng bộ môn, sinh viên có thể làm tiểu luận và thuyết trình trước lớp.
    Trên giảng đường, thầy cô giảng dạy bằng phần mềm trên máy chiếu, có hình ảnh
    minh họa sinh động, có dụng cụ trực quan.
    Điểm được tính theo khung mà Bộ GD-ĐT ban hành,10% chuyên cần, 30% điểm bài thi giữa kì, bài thi cuối kì được tính 60% chủ yếu thi viết, trắc nghiệm trên máy (tùy vào đặc thù từng môn mà có những hình thức thi khác nhau và thang điểm có thể thay đổi cho phù hợp ).
    2.Khối kiến thức:
    Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:
    Khối kiến thức giáo dục đại cương
    Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
    Mỗi khối kiến thức có hai nhóm học phần:
    Nhóm học phần bắt buộc gồm những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của ngành đò tạo và bắt buộc sinh viên phải tích luỹ.
    Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những nội dung cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Trường để tích luỹ đủ số học phần quy định.
    Sinh viên sẽ học các môn sau:
    1.Môn học đại cương

    TT Môn học Số đvht
    1 Triết học 5
    2 Kinh tế chính trị 5
    3 Chủ nghĩa xã hội khoa học 4
    4 Lịch sử Ðảng 4
    5 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2
    6 Tin học cơ sở 4
    7 Ngoại ngữ II 20
    8 Giáo dục thể chất 5
    9 Giáo dục quốc phòng 6
    2- Khối kiến thức chung của nhóm ngành (05 đvht tự chọn)

    1 Thống kê xã hội học 2
    2 Ðịa lý đại cương 3
    3 Lịch sử quan hệ quốc tế 3
    4 Môi trường học 2
    3- Khối kiến thức cơ bản chung của nhóm ngành (17 đvht bắt buộc)

    1 Phương pháp luận nghiên cứu khoa học 2
    2 Cơ sở văn hóa Việt Nam 3
    3 Dẫn luận ngôn ngữ học 3
    4 Tiếng Việt I 2
    5 Tiếng Việt II 2
    6 Logic cọc 3
    7 Ngôn ngữ học đối chiếu 2
    4- Khối kiến thức ngôn ngữ (10 đvht bắt buộc + 02 đvht tự chọn)

    1 Ngữ âm-Âm vị học / Ngữ âm-Văn tự B-3
    2 Từ vựng học B-3
    3 Ngữ nghĩa học C-3
    4 Ngữ pháp học I B-2
    5 Ngữ pháp học II B-2
    6 Ngữ pháp học III C-2
    7 Ngữ pháp học IV C-2
    8 Phong cách học C-2
    9 Phân tích diễn ngôn C-2
    10 Ngữ dụng học C-2
    11 Tín hiệu học C-2
    12 Ngôn ngữ học xã hội C-2
    13 Ngôn ngữ học dân tộc C-2
    14 Ngôn ngữ học tâm lý C-2
    15 Ngôn ngữ học ứng dụng C-2

    16 Ngôn ngữ học và dịch thuật C-2
    17 Lịch sử tiếng C-2
    18 Từ điển nguyên học C-2
    19 Thuật ngữ học và dịch thuật C-2
    5- Khối kiến thức văn hoá - văn học (10 đvht bắt buộc - 02 đvht tự chọn)

    1 Văn học I B-2
    2 Văn học II B-2
    3 Văn học III B-2
    4 Văn học IV C-2
    5 Văn hoá-Văn minh I B-2
    6 Văn hoá-Văn minh II B-2
    7 Văn hoá-Văn minh III C-2
    8 Giao thoa văn hoá C-2
    9 Ngôn ngữ và văn hoá C-2
    10 Phê bình văn học C-2
    6- Khối kiến thức chuyên sâu (4-6 đvht)
    Chọn 1 trong 2 chuyên sâu sau:
    Chuyên sâu ngành ngôn ngữ: Chọn 4-6 đvht tự chọn trong khối kiến thức ngôn ngữ .
    Chuyên sâu ngành sư phạm: Chọn 4-6 đvht tự chọn trong khối kiến thức sư phạm.
    7- Khối kiến thức nghiệp vụ (21 đvht bắt buộc - 04 đvht tự chọn)

    1 Giáo học Pháp I B-3
    2 Giáo học Pháp II B-2
    3 Giáo học Pháp III B-2
    4 Giáo học Pháp IV B-2
    5 Giáo học Pháp V C-2
    6 Giáo học Pháp VI C-2
    7 Tâm lý học I B-3
    8 Tâm lý học II B-3
    9 Tâm lý học III C-2
    10 Giáo dục học I B-3
    11 Giáo dục học II B-3
    12 Giáo dục học III C-2
    13 Nhạc C-2
    14 Họa C-2
    15 Nữ công C-2
    16 Lý luận dịch I B-3
    17 Lý luận dịch II C-3
    18 Phương pháp làm tư liệu chuyên đề B-3
    19 Tốc ký C-2
    20 Kỹ thuật dịch I B-5
    21 Kỹ thuật dịch II B-5
    22 Kỹ thuật dịch III B-5
    23 Kỹ thuật dịch IV C-5

    - Khối kiến thức tiếng (57 đvht bắt buộc - 06 đvht tự chọn)

    1 Thực hành tiếng tổng hợp I B-9
    2 Thực hành tiếng tổng hợp II B-9
    3 Thực hành tiếng tổng hợp III B-9
    4 Thực hành tiếng tổng hợp IV C-8
    5 Thực hành tiếng tổng hợp V C-8
    6 Nghe hiểu I B-2
    7 Nghe hiểu II B-2
    8 Nghe hiểu III B-2
    9 Nghe hiểu IV C-2
    10 Nói I B-2
    11 Nói II B-2
    12 Nói III B-2
    13 Nói IV C-2
    14 Ðọc hiểu I B-2
    15 Ðọc hiểu II B-2
    16 Ðọc hiểu III B-2
    17 Ðọc hiểu IV C-2
    18 Viết I B-2
    19 Viết II B-2
    20 Viết III B-2
    21 Viết IV C-2
    22 Thực hành dịch I B-2
    23 Thực hành dịch II B-2
    24 Thực hành dịch III B-2
    25 Thực hành dịch IV C-2
    26 Thực hành dịch V C-2
    27 Nghiệp vụ thư ký - văn phòng C-3
    28 Ngôn ngữ chuyên ngành I C-3
    29 Ngôn ngữ chuyên ngành II C-3
    30 Ngôn ngữ chuyên ngành III C-
    31 Ngôn ngữ chuyên ngành IV C-3
    32 Ngôn ngữ chuyên ngành V C-3
    33 Ngôn ngữ chuyên ngành VI C-3
    34 Ngôn ngữ chuyên ngành VII C--3
    35 Ngôn ngữ chuyên ngành VIII C-3
    36 Ngôn ngữ chuyên ngành IX C-3
    9- Thực tập, thực tế (05 đvht bắt buộc)
    10- Khoá luận tốt nghiệp hoặc thi cuối khoá (10 đvht bắt buộc)
    3. Đào tạo văn bằng 2:
    Ðiều kiện để học bằng đại học thứ hai
    1. Công dân Việt Nam có đủ sức khoẻ để học tập theo qui định tại Thông tư liên Bộ Y tế - Ðại học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề (nay là Bộ Giáo dục và Ðào tạo) số 10/TTLB ngày 18-8-1989 và Công văn hướng dẫn số 2445/TS ngày 20-8-1990 của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, không trong thời gian can án hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có bằng tốt nghiệp đại học được đăng ký dự tuyển học bằng đại học thứ hai.
    2. Nộp đầy đủ và đúng hạn hồ sơ đăng ký dự tuyển theo qui định của trường.
    3. Ðạt yêu cầu tuyển sinh theo qui định của trường.
    Tuyển sinh
    1. Sau khi nhận chỉ tiêu đào tạo bằng đại học thứ hai, Hiệu trưởng xác định số lượng tuyển sinh bằng thứ hai cho từng ngành đào tạo của trường và thông báo kế hoạch tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là hai tháng trước thời điểm tuyển sinh.
    2. Việc miễn thi áp dụng đối với các trường hợp sau:
    - Người đã có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính qui đăng ký vào học ngành đào tạo mới hệ chính qui hoặc hệ không chính qui trong cùng nhóm ngành và tại chính trường mà mình đã học và tốt nghiệp đại học.
    - Người đã có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính qui các ngành đào tạo thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên đăng ký vào học ngành đào tạo mới hệ không chính qui thuộc nhóm ngành kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, ngoại ngữ.
    - Người đã có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính qui các ngành đào tạo thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ đăng ký vào học ngành đào tạo mới hệ không chính qui thuộc nhóm ngành kinh tế, ngoại ngữ.
    Trong trường hợp số thí sinh đăng ký dự tuyển vượt quá chỉ tiêu đào tạo được giao thì Hiệu trưởng cơ sở đào tạo tổ chức việc kiểm tra để tuyển đủ chỉ tiêu. Môn kiểm tra, nội dung, hình thức kiểm tra do Hiệu trưởng qui định và thông báo cho thí sinh.
    3. Hình thức thi
    - Những người không thuộc diện miễn thi nêu tại điểm a khoản 2 Ðiều này và những người đăng ký học để lấy bằng đại học thứ hai hệ chính qui phải thi hai môn thuộc phần kiến thức giáo dục đại cương của ngành đào tạo thứ hai.
    - Hiệu trưởng cơ sở đào tạo qui định môn thi, tổ chức thi, chấm thi vận dụng các qui định của Qui chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính qui ban hành theo Quyết định số 5/1999/ QÐ-BGD&ÐT ngày 23-2-1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo.
    Chương trình đào tạo và bảo lưu kiến thức
    1. Chương trình đào tạo bằng thứ hai đối với từng ngành đào tạo là chương trình đào tạo hệ chính qui của ngành học đó đang được thực hiện tại trường. Trước mắt đó là các ngành tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc.
    2. Người học phải học đủ các học phần có trong chương trình đào tạo của ngành thứ hai mà khi học ngành thứ nhất chưa được học hoặc đã học nhưng chưa đủ khối lượng qui định.
    3. Người học chỉ được bảo lưu kết quả học tập đối với những học phần trong chương trình đào tạo ngành thứ nhất có số đơn vị học trình tương đương hoặc lớn hơn so với chương trình đào tạo của ngành mới và đạt từ 5 điểm trở lên.
    4. Dựa vào kết quả học tập trên bảng điểm kèm theo bằng, Hiệu trưởng quyết định việc bảo lưu kiến thức, khối lượng kiến thức, các học phần và nội dung phải học đối với từng sinh viên.
    Tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng
    1. Hiệu trưởng căn cứ vào số lượng người học, ngành đã học, ngành đăng ký sẽ học, hệ đào tạo, hình thức học bằng đại học thứ hai để tổ chức lớp học cho người học phù hợp.
    2. Ðào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai áp dụng các Qui chế hiện hành về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp đối với hệ chính qui. Cụ thể:
    - Người học theo hình thức tập trung liên tục tại trường, thực hiện đầy đủ các qui định về thi tuyển sinh, học lý thuyết, thực hành, bài tập, làm đồ án, khoá luận, làm luận văn hoặc thi cuối khoá, thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo Qui chế của hệ chính qui; nếu đủ điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp như hệ chính qui thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học hệ chính qui.
    - Trong văn bằng tốt nghiệp ghi hình thức đào tạo, dưới dòng chữ Bằng tốt nghiệp đại học ghi trong ngoặc đơn dòng chữ: "Bằng thứ hai".
    4.Các chương trình liên kết:
    Trường có nhiều chương trình liên kết với các trường đại học lớn ở nước ngoài, có nhiều chương trình học liên kết 2+2 hoặc 3+1.Sinh viên có nhiều cơ hội nhận học bổng du học, tham gia trại hè quốc tế,các buổi hội thảo khoa học quốc tế,chương trình giao lưu sinh viên....
    V.Văn hóa trường lớp:
    - Sinh viên Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia khá năng động, trường luôn có nhiều hoạt động ngoại khóa bổ ích do sinh viên tổ chức.
    - Hiện nay, Hội Sinh viên trường có 06 liên chi ở 06 khoa: Khoa Anh, Khoa Pháp, Khoa Nga, Khoa Trung, khoa Phương Tây và khoa Phương Đông.Ngoài ra còn có 18 câu lạc bộ và các đội thanh niên xung kích cơ sở hoạt động khá mạnh : Câu lạc bộ ca khúc Cách mạng ,Câu lạc bộ khiêu vũ, Câu lạc bộ thơ sinh viên, Câu lạc bộ nữ sinh, Câu lạc bộ tuyên truyền- vận động hiến máu nhân đạo, Đội TN xung kích, Đội TNTN tai làng trẻ SOS , Đội TNTN tại làng trẻ Birla, Đội TNTN tại làng trẻ Hòa Bình, Đội TNTN Tại Phường Quan Hoa - quận Cầu Giấy, Đội TNTN tại Hội người mù quận Cầu Giấy, Tổ tự quản sinh viên KTX, Tổ thăm dò dư luận sinh viên, Câu lạc bộ võ thuật, Câu lạc bộ tiếng Trung, Câu lạc bộ tiếng Anh, Câu Lạc bộ tiếng Nga, Câu lạc bộ tiếng Pháp.
    VI. Những vấn đề ngoài nhà trường:
    - Sinh viên khi nhập trường thường ở trong kí túc xá của trường (kí túc xá rất tiện lợi cho việc học tập, ăn ở).
    -Xung quanh trường có nhiều khu nhà trọ cho sinh viên, giá cả dao động khoảng 600 -700k một phòng, có nhiều chợ cho sinh viên giá cả hợp lí, nhiều nhà sách,siêu thị, cửa hàng, gần bến xe Mỹ Đình nên rất tiện cho việc đi lại...
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  2. Những người đã cảm ơn :


  3. #47
    Thành viên cống hiến apple246's Avatar
    Ngày tham gia
    02-11-2007
    Tuổi
    36
    Bài viết
    864
    Cảm ơn
    659
    Đã được cảm ơn 644 lần ở 226 bài viết

    Mặc định

    Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
    Địa chỉ:29A - Ngõ 124, Phố Vĩnh Tuy (đầu cầu Vĩnh Tuy), Hai Bà Trưng, Hà Nội
    website:http://www.hubt.edu.vn/
    Tel: 04. 6336507
    I. Giới thiệu chung:
    - Trường Đại học dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội được thành lập tháng 6 năm 1996, do Giáo sư Trần Phương (Chủ tịch Hội khoa học kinh tế Việt Nam, nguyên Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng) làm Hiệu trưởng. Do mở rộng mục tiêu đào tạo sang lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ, Trường được đổi tên thành Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội kể từ tháng 5 năm 2006 (dưới đây viết tắt là ĐKC). Sau 10 năm hoạt động, Trường đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba.
    - Trường là một tổ chức hợp tác của những người lao động trí óc, tự nguyện góp sức, góp vốn để xây dựng và phát triển Trường bền vững, vì mục đích đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, không vì mục đích lợi nhuận.
    - Trường xác định sứ mệnh của mình là đào tạo các nhà kinh tế thực hành và các nhà kỹ thuật - công nghệ, tạo nguồn nhân lực cho việc hình thành một dàn cán bộ chủ chốt của các doanh nghiệp - những “binh đoàn chủ lực” trên mặt trận phát triển kinh tế - xã hội theo hướng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
    - Trường lấy đào tạo nghề nghiệp - thực hành làm định hướng chủ yếu, không chỉ quan tâm trau dồi kiến thức, mà trau dồi kiến thức phải đi đôi với rèn luyện kỹ năng thực hành, phát triển tư duy tìm tòi sáng tạo, kết hợp lý luận với thực tiễn, không chỉ quan tâm phát triển tài năng, mà phát triển tài năng phải đi đôi với bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nhằm đào tạo thanh niên thành những cán bộ vừa hồng vừa chuyên.
    - Trường đã có 7 khoá tốt nghiệp với 6651 sinh viên Đại học, 125 sinh viên Cao đẳng và 206 sinh viên Trung cấp. Hầu hết nhận được việc làm ngay sau khi ra trường, với mức lương tương đối cao.
    - Đội ngũ giảng dạy của Trường gồm 210 giảng viên cơ hữu và 165 giảng viên thỉnh giảng. Giảng viên cơ hữu gồm 30% là Giáo sư, Tiến sĩ và 45% là Thạc sĩ.
    - Trường được trang bị 1.100 máy vi tính (bình quân 8 sinh viên/1 máy) bảo đảm cho mỗi người một máy khi học và thực hành.
    - Khối lượng kiến thức và kỹ năng của Chương trình đào tạo tương đối “nặng” so với các trường khác.
    - Đại học : 240 - 246 so với 210 đơn vị học trình
    - Cao đẳng : 180 - 186 so với 140 - 150 ĐVHT
    - Trung cấp : 120 so với 100 - 110 ĐVHT
    - Khối lượng kiến thức và kỹ năng này đòi hỏi sinh viên phải học hành chuyên cần, nghiêm chỉnh. Những người ham chơi hơn ham học, muốn “học giả” mà bằng thật thì không thích hợp với các chương trình này.
    - Nhà trường triệt để chống tiêu cực, gian lận trong thi cử. Bất cứ người nào, nếu phạm vào điều cấm kỵ này, đều bị loại khỏi trường nếu là cán bộ nhân viên nhà trường. Nếu là sinh viên thì phải chịu hình thức kỷ luật nặng nhất.
    II.Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
    - Diện tích sử dụng: trên 20.000 m2, gồm 2 cơ sở
    - Diện tích các phòng học: 8.530 m2 với tổng số 148 phòng, trong đó: 43 phòng máy tính và 28 phòng học ngoại ngữ
    - Thư viện nhà trường có diện tích 834 m2, có 4287 đầu sách với 20.583 bản; 79 loại tạp chí và 47 loại báo, phổ biến là Tiếng Việt, ngoài ra có một số là Tiếng Anh và Tiếng Trung.
    - Diện tích khác: Hội trường lớn 800 chỗ, Hội trường nhỏ 600 chỗ với đủ phương tiện, ánh sáng, âm thanh phục vụ hội nghị lớn và biểu diễn văn nghệ. Nhà tập thể dục – thể thao với 6.727 m2 được trang bị các phương tiện phục vụ giáo dục thể chất. Nhà làm việc của cán bộ, nhân viên: 3.079 m2 với trên 80 phòng được trang bị các phương tiện làm việc tốt.
    - Thiết bị giảng dạy (tính đến đầu năm học 2005 – 2006): có 2 phòng máy chủ, 1139 máy tính và nhiều thiết bị khác (máy chiếu, đa phương tiện...)

    III.Chương trình đào tạo:
    Là một trong những trường đầu tiên đào tạo theo tín chỉ, trường có phương thức đào tạo mới mẻ và hiện đại
    · Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội là một trường đào tạo đa ngành, đa cấp. Không kể bậc Sau đại học, Trường đào tạo 10 ngành (nghề) thuộc 3 nhóm ngành, với 3 bậc học: Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp (tức Cao đẳng 2 năm). 3 bậc học có nghĩa là 3 loại trường nằm trong một trường. Điều đó tạo thuận lợi cho sinh viên học liên thông từ bậc Cao đẳng lên Đại học, học liên thông từ bậc Trung cấp lên Cao đẳng và lên Đại học.
    · Với 10 ngành nghề và 3 bậc học, bạn có 20 “cửa” để lựa chọn. Sau đây là Danh mục của 20 cửa:
    A - Nhóm ngành kinh tế, Kinh doanh và Quản lý kinh doanh
    1- Ngành Quản lý kinh doanh
    Với 2 bậc: Đại học và Cao đẳng
    2- Ngành Thương mại
    Với 3 bậc: Đại học, Cao đẳng và Trung cấp
    3- Ngành Tài chính - Ngân hàng
    Với 2 bậc: Đại học và Cao đẳng
    4- Ngành Kế toán
    Với 3 bậc: Đại học, Cao đẳng và Trung cấp
    5- Ngành Du lịch
    Với 2 bậc: Đại học và Cao đẳng
    B - Nhóm ngành Kỹ thuật - Công nghệ
    6- Ngành Công nghệ Thông tin (công nghệ phần mềm)
    Với 3 bậc: Đại học, Cao đẳng và Trung cấp
    7- Ngành Kỹ thuật Điện - Điện tử
    Với 2 bậc: Đại học và Trung cấp
    8- Ngành Kỹ thuật Cơ - Điện tử
    Bậc Đại học
    C - Nhóm ngành Ngoại ngữ
    9- Tiếng Anh kinh doanh
    Bậc Đại học
    10- Tiếng Trung kinh doanh
    Bậc Đại học
    · Hiện nay, có quá nhiều sinh viên hướng vào nghề kế toán. Điều đó cũng dễ hiểu: bất cứ cơ quan/doanh nghiệp nào cũng đều cần kế toán trưởng và chuyên viên kế toán. Nhưng cũng nên coi chừng: bất cứ nghề gì mà có quá đông người xô vào thì cũng sớm bão hoà. Vả chăng, không phải ai cũng thích hợp với nghề kế toán. Những người chưa ngồi ấm chỗ đã muốn đứng dậy, những người thiếu tính cẩn thận thì không dễ gì thích ứng với nghề này.
    · Trong nhiều thập kỷ qua, do thiếu vốn đầu tư, các ngành kỹ thuật - công nghệ ở nước ta ít được phát triển. Nhưng, mấy năm lại đây, dòng vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh, nhiều ngành công nghiệp hiện đại được xây dựng ở cả 3 miền đất nước, khiến cho nguồn nhân lực trình độ cao về kỹ thuật - công nghệ không đủ đáp ứng. Trước tình hình đó, sinh viên nước ta cần nhận biết đúng xu thế của thời đại, kịp thời định hướng nghề nghiệp của mình vào các ngành kỹ thuật - công nghệ.
    · Trước khi đi vào tìm hiểu sâu về từng Chương trình đào tạo, bạn cần biết đại thể về Chương trình đào tạo của mỗi bậc học: Đại học, Cao đẳng và Trung cấp - hệ chính quy, và Đại học - hệ tại chức, để trên cơ sở đó, khẳng định sự lựa chọn của mình.
    1. Chương trình đào tạo Đại học (hệ chính quy)
    · Chương trình đào tạo Đại học của ĐKC có phần “nặng” hơn nhiều trường đại học khác. Vì sao vậy? Vì ĐKC chủ trương: một sinh viên tốt nghiệp Đại học phải hội đủ cả 3 khối kiến thức và kỹ năng sau đây:
    1- Thông thạo nghề nghiệp chuyên môn
    2- Thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính (thông qua 300 tiết học và thực hành trên máy, không kể số giờ tự do truy cập Internet tại Thư viện của Trường)
    3- Sử dụng tương đối thành thạo tiếng Anh (thông qua 1.000 tiết học trên lớp để đạt trình độ C hay 500 điểm TOEFL).
    Hai môn Tin học và Tiếng Anh được bố trí vào chương trình đào tạo chính khoá, vì vậy sinh viên không phải học thêm tại Trung tâm Tin học hay Trung tâm tiếng Anh. Sinh viên học hết năm thứ ba có khả năng học tiếp năm thứ tư bằng tiếng Anh tại Hà Lan. Sinh viên tốt nghiệp đạt trình độ tiếng Anh từ 550 điểm TOEFL trở lên có thể học tiếp Thạc sĩ bằng tiếng Anh tại các trường đại học nước ngoài và ngay tại Trường.
    Nhờ hội đủ cả 3 khối kiến thức và kỹ năng nêu trên, sinh viên ĐKC thường được các nhà tuyển dụng đánh giá cao và được đãi ngộ bằng một mức lương tương đối cao.
    · Những sinh viên khá và giỏi có khả năng đạt được 2 bằng cử nhân trong vòng 4 năm rưỡi, trong đó bằng thứ hai là bằng Cử nhân tiếng Anh. Có được trình độ này thì càng dễ tìm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
    2. Chương trình đào tạo Cao đẳng (hệ chính quy)
    · Chương trình này thực chất là Chương trình đào tạo Đại học. Nó chỉ thấp hơn Chương trình đào tạo Đại học của ĐKC ở trình độ tiếng Anh. Phần đào tạo về nghề nghiệp chuyên môn là phần cốt lõi của Chương trình đào tạo Đại học thì vẫn được giữ nguyên ở Chương trình đào tạo Cao đẳng. Điều đó cho phép sinh viên Cao đẳng đạt được trình độ thông thạo về nghề nghiệp chuyên môn giống như sinh viên Đại học.
    · Sau khi tốt nghiệp Cao đẳng loại khá và giỏi, bạn có thể học liên thông (cùng ngành nghề) ngay tại ĐKC để đạt trình độ Đại học.
    · ĐKC dành ưu tiên chỉ tiêu tuyển sinh Cao đẳng cho những thí sinh nộp đơn thi Nguyện vọng I vào ĐKC. Nếu chưa đủ điểm vào Đại học thì bạn sẽ được xếp ngay vào Cao đẳng của ĐKC.
    3. Chương trình đào tạo Trung cấp (hệ chính quy)
    · Từ “Trung cấp chuyên nghiệp” hiện được dùng cho 2 trình độ: một loại lấy đầu vào là học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở (lớp 9), đào tạo 3 năm thì cấp bằng Trung cấp chuyên nghiệp; một loại lấy đầu vào là học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông (lớp 12), đào tạo 2 năm thì cấp bằng Trung cấp chuyên nghiệp. Loại này thực chất là Cao đẳng 2 năm. Nội dung kiến thức của 2 năm đó không phải là kiến thức Trung học mà là kiến thức Sau trung học, cũng tức là kiến thức của bậc Đại học. Châu Âu gọi bậc học này là Kỹ thuật viên cao đẳng, hay Cao đẳng kỹ thuật. Chương trình đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp của ĐKC chính là Chương trình đào tạo Cao đẳng 2 năm. Chương trình này chọn lấy những gì là cần thiết nhất, thiết thực nhất trong mảng kiến thức và kỹ năng cốt lõi của Chương trình đào tạo Đại học cùng ngành nghề. Kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của Chương trình đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp chiếm tới 60-65% kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của bậc Đại học. Điều này cho phép sinh viên Trung cấp ra trường có đủ trình độ thành thạo về nghề nghiệp đáp ứng nhiệm vụ được giao.
    · Sinh viên Trung cấp cũng được đào tạo bài bản về Tin học ứng dụng như sinh viên Đại học và Cao đẳng. Một chuyên viên Kế toán, một chuyên viên Thương mại cũng phải đồng thời là một kỹ thuật viên máy tính. Ngày nay, người ta không làm kế toán bằng một cây bút bi, mà làm kế toán bằng một chiếc máy vi tính. Người ta mua và bán mỗi ngày hàng ngàn thứ mà không cần phải ghi sổ. Thay vào đó là một chiếc máy vi tính.
    · Với khối lượng kiến thức và kỹ năng như trên thì Chương trình đào tạo TCCN thực chất là một bộ phận của Chương trình đào tạo Đại học, mà lại là bộ phận cốt lõi nhất - bộ phận có chức năng tạo ra năng lực nghề nghiệp cho sinh viên.
    · Sinh viên TCCN tốt nghiệp loại khá và giỏi có thể học liên thông lên Cao đẳng hay lên Đại học ngay sau khi tốt nghiệp và ngay tại ĐKC.
    · Tất cả những điều nêu trên dẫn đến lời khuyên sau đây: đừng nghĩ rằng học Trung cấp thì “dễ” hơn, “nhàn” hơn học Đại học. Thời gian khoá học chỉ bằng một nửa, nhưng nội dung kiến thức và kỹ năng của một năm học thì giống hệt Đại học. Nếu không học hành chuyên cần, nghiêm chỉnh thì khó mà “nuốt” nổi chương trình.
    4. Chương trình đào tạo Đại học - hệ tại chức
    · Nếu bạn không có điều kiện học Đại học hệ chính quy thì còn một cơ hội nữa: hãy đăng ký học Đại học hệ tại chức.
    · Đào tạo tại chức (hay vừa làm vừa học) là một phương thức đào tạo giúp người học vừa đi làm vừa có thể tranh thủ thời gian để đạt trình độ kiến thức mong muốn, ở đây là trình độ Đại học.
    Hệ tại chức của ĐKC đào tạo 4 ngành học thuộc bậc Đại học:
    1- Quản lý kinh doanh
    2- Tài chính - Ngân hàng
    3- Kế toán
    4- Công nghệ thông tin (công nghệ phần mềm)
    Nhà trường chỉ tổ chức lớp học khi có đủ số lượng sinh viên tối thiểu cho một ngành học là 60 sinh viên (quy mô tối ưu cho một ngành học là 120 sinh viên).
    · Chương trình đào tạo đại học tại chức phải bảo đảm chuẩn kiến thức do Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định cho bậc Đại học (210 đơn vị học trình). Vì đào tạo tại chức được phép miễn một số môn như Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng, Thực tập cuối khoá… cho nên Chương trình có thể bố trí ở mức 180 đơn vị học trình.
    · So với Chương trình đào tạo Đại học hệ chính quy của ĐKC thì Chương trình đào tạo Đại học tại chức khác ở 2 điểm:
    1) Vì eo hẹp về thời gian, môn Ngoại ngữ chỉ được bố trí ở mức 20 ĐVHT như quy định chung của Bộ Giáo dục - Đào tạo (trong khi Chương trình đào tạo Đại học hệ chính quy của ĐKC bố trí tới 72 ĐVHT).
    2) Sinh viên hệ tại chức không phải thực tập cuối khoá (2 tháng) và nghiên cứu đề tài để viết Luận văn tốt nghiệp (1 tháng), chỉ phải dự kỳ thi tốt nghiệp sau một thời gian ôn tập và phụ đạo.
    · Ngoài 2 điểm nêu trên, mọi khâu của quy trình đào tạo đều phải thực hiện đúng như hệ đào tạo chính quy, có như vậy mới bảo đảm được chất lượng đào tạo. Nhà trường không chấp nhận thói quen của một số sinh viên chỉ muốn “học giả” mà lấy bằng thật.
    · Thời gian lên lớp được bố trí vào các buổi tối và ngày nghỉ cuối tuần, phù hợp với yêu cầu của người học. Điều đó đòi hỏi sự cố gắng bền bỉ của sinh viên, không những để dự lớp đầy đủ mà còn phải bảo đảm thời gian tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện bằng 1-2 lần thời gian lên lớp.
    · Nhà trường tổ chức thi tuyển mỗi năm 2 kỳ. Thi theo khối A và D1. Trước kỳ thi tuyển, nhà trường tổ chức ôn tập cho những thí sinh có nhu cầu.
    · Những sinh viên đã tốt nghiệp Cao đẳng hay Trung cấp chuyên nghiệp từ ĐKC mà muốn học lên Đại học qua phương thức vừa làm vừa học thì được dự tuyển vào hệ đào tạo tại chức cùng ngành nghề. (Nếu học liên thông thì phải học theo hệ chính quy). Những sinh viên này được miễn học lại những học phần đã học ở bậc Cao đẳng hay Trung cấp chuyên nghiệp của ĐKC.
    · Những sinh viên đã tốt nghiệp Cao đẳng hay Trung cấp chuyên nghiệp (Cao đẳng 2 năm) từ các trường khác cũng được dự tuyển vào hệ đào tạo tại chức cùng ngành nghề, nhưng chỉ được miễn học lại những học phần mà nội dung và khối lượng học tập (số lượng ĐVHT) của các học phần đó trùng khớp với các học phần của ĐKC.
    5.Chương trình liên kết :
    Trường có một số chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài như Trung Quốc, Đài Loan, Úc...theo dạng 2+2, và 3+1
    IV.Văn hóa trường lớp:
    Sinh viên trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội khá năng động, nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội như Thanh niên tình nguyện, hiến máu nhân đạo... Trong trường ngoài Hội sinh viên còn có một số câu lạc bộ lôi cuốn được nhiều sinh viên tham gia như câu lạc bộ ghi ta, âm nhạc....Hàng năm các câu lạc bộ cùng Đoàn, Hội sinh viên phối hợp tổ chức nhiều chương trình lớn, có ý nghĩa đối với sinh viên.

    mạng chán quá, ko vào nổi yahoo nữa.E đành phải gửi theo cách này thôi.Mọi người thông cảm nhé, có cả hình ảnh và logo của trường nữa nhưng không hiểu vì sao không hiện lên được sáng sớm đã phải đi từ Đà Bắc ra đây để gửi cho kịp tiến độ.Hic...Nhà e nhiều việc quá, trốn mãi mới được một lúc, lát lại phải về luôn, lạnh chết mất, gru...Còn mấy trường còn lại e đã nhờ mấy bạn của các trường đấy post lên luôn rồi đấy ạ
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net
    Lần sửa cuối bởi apple246, ngày 11-02-2008 lúc 12:44 PM. Lý do: Tự động gộp các bài viết liên tiếp...

  4. #48
    Thành viên gắn bó _BaBy_CanDy_'s Avatar
    Ngày tham gia
    11-11-2007
    Tuổi
    35
    Bài viết
    1,552
    Cảm ơn
    189
    Đã được cảm ơn 250 lần ở 192 bài viết

    Mặc định

    EM GÓP PHẦN VỀ TRƯỜNG DHDL PHƯƠNG ĐÔNG NÈ
    Đại Học Phương Đông - 201B - Trung Kính - Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội (ĐT: 04.7847110)
    Trường DHDL Phương Đông với 4 hệ đào tạo :
    -Đào tạo niên chế
    - Đào tạo Đại học
    - Đào tạo Cao đẳng
    - Đào tạo Trung học

    Trường Đại học Dân lập Phương Đông được thành lập ngày 8 tháng 7 năm 1994
    Hiện nay nhà trường có 7.497 sinh viên được đào tạo ở 7 Khoa và 2 Trung tâm với 27 ngành bậc đại học; 3 ngành bậc cao đẳng; 6 chuyên ngành ở bậc trung học chuyên nghiệp.

    Trụ sở chính của trường tại Yên Hoà có diện tích gần 7000m2 ngoài bảo đảm chỗ làm việc cho các cơ quan chủ chốt của Lãnh đạo Nhà trường còn đáp ứng cho giảng dạy và học tập của trên 6.000 sinh viên.

    Hiện trường có tổng số 158 cán bộ, giáo viên cơ hữu (trong đó 98 nữ và 60 nam) và một đội ngũ đông đảo các cộng tác viên trong công tác giảng dạy là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ, Kỹ sư của các Trường Đại học, các Viện Nghiên cứu tại Hà Nội.
    1. KHOA NGOẠI NGỮ:
    201B - Trung Kính - Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
    Điện thoại: 04 784 8518 - Số lẻ 110, 112, Ban chủ Nhiệm 121

    Khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Phương Đông được thành lập năm 1994, là một trong những khoa ra đời ngay sau khi thành lập Trường, với 06 chuyên ngành đào tạo: Tiếng Anh, Đức, Nhật, Nga, Pháp, Trung. Sau 4 năm đào tạo đơn ngữ và 5 năm đào tạo song ngữ theo chỉ tiêu của Nhà trường, sinh viên được cấp bằng Cử nhân Ngoại ngữ. Ngoài ra hàng năm khoa Ngoại ngữ còn đào tạo văn bằng đại học thứ hai về ngoại ngữ cho đối tượng sinh viên các ngành kinh tế, xã hội, kỹ thuật và đào tạo liên kết với các trường đại học danh tiếng ở Trung Quốc, tuyển lưu học sinh đi học tại Trung Quốc.

    Hàng năm chỉ tiêu tuyển sinh văn băng một từ 250 đến 300 sinh viên, văn bằng thứ hai 100 sinh viên, năm 2006 tuyển sinh các ngành: Tiếng Anh, Nhật, Trung.

    Đội ngũ giảng viên cơ hữu trẻ, nhiệt tính, vững về chuyên môn và 60% giảng viên có học vị từ thạc sỹ trở lên. Hầu hết các ngành đều có chuyên gia người bản ngữ tham gia giảng dạy.

    Chương trình đào tạo linh hoạt, chú trọng kỹ năng thực hành tiếng, sử dụng các giáo trình mới và thường xuyên cập nhật, nâng cao. Ngoài ra sinh viên còn được hỗ trợ và được cung cấp tài liệu bổ trợ như giáo trình điện tử, các bộ đĩa VCD luyện các kỹ năng: ngữ âm – ngữ pháp, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

    Từ năm 2006 Ban chủ nhiệm khoa giao cho Ban chấp hành Đoàn TNCS HCM, Hội sinh viên thành lập Trung tâm hỗ trợ việc làm cho sinh viên.

    2. KHOA KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
    ĐỊa chỉ : Số 4 ngõ 228 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
    Điện thoại : (04) 6242531 – 6242532 * Fax : (04) 6242077

    Khoa Kiến trúc – công trình đào tạo 5 chuyên ngành trình độ đại học như sau :
    1. Ngành Kiến trúc công trình (từ 1997)
    2. Ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp (từ 1997)
    3. Ngành Xây dựng Cầu - Đường (từ 1997)
    4. Ngành Xây dựng Công trình Cấp – Thoát nước (từ 2003)
    5. Ngành Kiến trúc Phương Đông (từ 2005)


    Thời gian đào tạo :
    Trung bình trong 5 năm. Từ khoá tuyển sinh năm 2006, Khoa đào tạo theo hình thức tín chỉ nên sinh viên khá có thể rút ngắn thời gian học nếu đăng ký học vượt để ra trường sớm trước thời hạn.



    Cấp bằng tốt nghiệp :
    1. Kiến trúc sư (ngành Kiến trúc công trình; ngành Kiến trúc Phương Đông)
    2. Kỹ sư (ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, ngành Xây dựng Cầu - Đường, ngành Xây dựng Công trình Cấp – Thoát nước).

    Tuyển sinh
    Hàng năm Khoa Kiến trúc – Công trình tuyển sinh 5 ngành đào tạo, số lượng tuyển sinh nằm trong chỉ tiêu tuyển sinh chung của nhà trường.
    Ngành Kiến trúc công trình và ngành Kiến trúc Phương Đông : Thi khối V (Toán – Lý - Vẽ). Khoa không tổ chức sơ tuyển môn Vẽ mỹ thuật. Đề thi Vẽ mỹ thuật trong kỳ thi tuyển sinh gồm 01 đề thi chính có thời gian 180 phút và 01 đề thi phụ có thời gian từ 30 phút đến 60 phút. Môn Vẽ mỹ thuật thi vẽ tĩnh vật.

    Ngành Xây dựng DD&CN; Xây dựng Cầu - Đường; Xây dựng Cấp – Thoát nước : Thi khối A (Toán – Lý – Hoá), thi theo đề thi chung của bộ Giáo dục và Đào tạo.



    Địa điểm học tập :
    Sinh viên Khoa Kiến trúc – công trình học tại khu giảng đường 6 tầng thuộc cơ sở 2 của trường ĐH Phương Đông tại 228 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đây là khu giảng đường của trường Đại học Phương Đông mới hoàn thành và đưa vào sử dụng năm 2003. Tại đây có các phòng học đồ án, phòng học vẽ mỹ thuật – điêu khắc, các phòng thí nghiệm địa chất, cơ - điện tử, phòng thí nghiệm mạng và chuyển mạch, các phòng máy tính kết nối Internet. Kể từ năm học 2006-2007, sinh viên Khoa Kiến trúc – công trình có thể truy cập mạng Internet wifi tại các sảnh tầng của khu giảng đường.

    Tại đây có khu ký túc xá 450 chỗ và các dịch vụ khác của trường đủ tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của sinh viên.

    3. KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
    Khoa CNTT hiện có gần 20 cán bộ giảng viên cơ hữu, trong đó có: 1 Phó Giáo sư Tiến sỹ, 1 Tiến sỹ, 5 Thạc sỹ. 70 giáo viên thỉnh giảng của Khoa gồm chủ yếu là các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ Khoa học, Tiến sỹ, Thạc sỹ và một số Giảng viên chính có kinh nghiệm lâu năm thuộc các trường Đại học, Viện nghiên cứu ở Hà Nội.
    Khoa CNTT đang tiếp tục nâng cao và hoàn thiện chương trình, giáo trình; biên soạn bài giảng theo hướng cơ bản cân đối, đồng bộ, hiện đại, thiết thực và cập nhật; cải tiến phương pháp dạy và học theo hướng giảm thời lượng giảng trên lớp của thầy, tăng thời lượng tự học của sinh viên, tăng cường tự nghiên cứu và viết tiểu luận. Cùng với việc áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ, khuyến khích sinh viên học rút ngắn thời gian, học thêm ngành, Khoa đang nghiên cứu việc liên kết đào tạo với các Trường, Viện nước ngoài và chuẩn bị điều kiện để có thể đào tạo trên đại học…

    KHOA CNTT ĐÀO TẠO VỚI 4 CHUYÊN NGÀNH
    -CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
    Chuyên ngành CNPM đào tạo kỹ sư CNTT tác nghiệp trong lĩnh vực tin học và truyền thông.

    Sinh viên theo học chuyên ngành CNPM sẽ được trang bị đầy đủ các kiến thức cần thiết và mới nhất trong lĩnh vực CNTT về những vấn đề mà xã hội, thị trường đòi hỏi. Đó là các môn học về lập trình cơ sở và nâng cao trên các ngôn ngữ thông dụng và được cập nhật thường xuyên qua các sách báo và mạng Internet; các công nghệ mới về thiết kế phần mềm, các kỹ nghệ thiết kế và quản lý phần mềm tin học; các công nghệ mới trong môi trường mạng tích hợp công nghệ hiện đại, phổ biến trong các lĩnh vực kinh tế, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Các môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể sẵn sàng làm việc trong môi trường nhóm hoặc tự lập nhằm thiết kế các sản phẩm phần mềm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Trong quá trình học tập, sinh viên được học và thực hành trên các máy tính hiện đại với các tính năng, cấu hình mạnh, giúp sinh viên nhanh chóng nắm bắt được các công nghệ mới nhất trong lĩnh vực CNPM. Chuyên ngành CNPM có rất nhiều ứng dụng thực tế, vì vậy ngay từ những năm đầu của khóa học, những sinh viên khá giỏi có khả năng có thể vừa học vừa tham gia làm thêm tại các trung tâm tin học hoặc các công ty phần mềm, vừa có thể sử dụng được những kiến thức đã học, lại có thể nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn.

    Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường, trở thành các kỹ sư CNTT, có thể tác nghiệp trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội có nhu cầu ứng dụng CNTT và truyền thông, như các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước cũng như các công ty nước ngoài, liên doanh hoặc tư nhân; nếu có nguyện vọng và khả năng, cũng có thể tham gia giảng dạy, hướng dẫn học và thực hành về tin học tại các trường, trung tâm tin học, hoặc có thể học tiếp để trở thành thạc sỹ, tiến sỹ trong lĩnh vực tin học.

    -CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ MẠNG (QTM
    - Chuyên ngành QTM đào tạo các kỹ sư có trình độ chuyên môn, có các kỹ năng chuyên sâu trong việc thiết kế lắp đặt, duy trỡ vận hành phỏt triển một hệ thống mạng hiện đại, thành thạo trong việc xử lý các sự cố của hệ thống mạng, sửa chữa nâng cấp, lắp đặt phần cứng, cài đặt phần mềm, có khả năng đáp ứng nhu cầu to lớn của các tổ chức và doanh nghiệp trong việc quản lý và khai thác hiệu quả hệ thống máy tính.

    Sinh viên theo học chuyên ngành QTM sẽ được trang bị các kiến thức căn bản, nền tảng về QTM, chuẩn kiến trỳc mạng, cấu trỳc mỏy tớnh, lý thuyết và kỹ năng thực hành về thiết kế, thi công lắp đặt và kiểm tra mạng LAN và WAN,...; được cung cấp kiến thức và thực hành về tối ưu hoá hệ thống, quản lý, theo dừi, phỏt hiện và xử lý các sự cố mạng và hệ thống, bảo mật an toàn hệ thống với các hệ điều hành mạng tiên tiến; được rèn luyện các kỹ năng giải quyết vấn đề, hoạch định chiến lược, quản lý dự ỏn,…

    Sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường, trở thành kỹ sư CNTT với kiến thức toàn diện về quản trị mạng, có thể làm chủ được các công việc quản lý dịch vụ, tài nguyờn và ứng dụng mạng trong mụi trường hệ điều hành mạng, có thể tác nghiệp trong mọi lĩnh vực kinh tế, xó hội cú nhu cầu sử dụng, khai thác các ứng dụng CNTT và truyền thông.
    -CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
    Chuyên ngành CNĐTVT đào tạo kỹ sư ĐTVT có kiến thức cơ bản vững, có kỹ năng thực hành tốt, để có thể nắm bắt các vấn đề kỹ thuật, công nghệ luôn đổi mới trong lĩnh vực này.

    Sinh viên theo học chuyên ngành CNĐTVT sẽ có những hiểu biết cơ bản về điện tử, tin học, truyền thông; có kỹ năng điều hành sử dụng các thiết bị điện tử, mạng máy tính, hệ thống viễn thông; có những kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực công nghệ điện tử, truyền thông, truyền hình, đặc biệt là hệ thống viễn thông, hệ thống thông tin di động, truyền số liệu,…

    Bên cạnh những môn học cơ bản, sinh viên ngành CNĐTVT được đào tạo sâu về công nghệ điện tử, đo lường điều khiển, kỹ thuật viễn thông và được cập nhật các kiến thức mới nhất phù hợp với sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu xã hội. Đặc biệt, dưới sự hướng dẫn của các giáo viên giầu kinh nghiệm, các giáo sư, tiến sỹ công tác trong các lĩnh vực này, sinh viên ngành CNĐTVT có cơ hội đựơc tiếp cận, nghiên cứu các vấn đề công nghệ, các đề tài có tính cấp thiết, có giá trị thực tế đang được các nhà chuyên môn quan tâm.

    Sau 5 năm được đào tạo, sinh viên ra trường trở thành kỹ sư CNĐTVT, có thể tham gia vào nhiều môi trường công tác khác nhau mà nhu cầu xã hội đang đòi hỏi, như trong lĩnh vực truyền thông (phát thanh, truyền hình), bưu chính viễn thông (thông tin di động, hàng không, hàng hải), hoặc ở các nhà máy sản xuất các thiết bị điện tử,… Nếu có khả năng và nguyện vọng, bạn có thể trở thành các nhà khoa học theo chuyên ngành đã chọn - vì trong thời kỳ hội nhập, một kỹ sư CNĐTVT có thể thâm nhập vào rất nhiều lĩnh vực mới và hấp dẫn.

    - CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ SỐ

    Chuyên ngành CNĐTS đào tạo kỹ sư CNĐTS với kiến thức cơ bản vững và kỹ năng thực hành tốt trong lĩnh vực điện tử số và công nghệ viễn thông, tác nghiệp trong lĩnh vực tin học và tự động hoá.

    Sinh viên theo học chuyên ngành CNĐTS sẽ được trang bị đầy đủ các kiến thức cơ bản về các kỹ thuật điều khiển và xử lý các thiết bị số hiện đại, kể cả việc chế tạo các thiết bị điều khiển từ xa qua các vi mạch điện tử số,... Sinh viên sẽ được trang bị các kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể làm việc tốt trong các công ty liên doanh hay công ty nước ngoài chuyên sản xuất máy vi tính, điện thoại di động, ipod,… thậm chí có thể làm việc độc lập theo nhóm hay cá nhân để tạo ra sản phẩm có ứng dụng công nghệ số. Chuyên ngành CNĐTS được ứng dụng rộng rãi trong thực tế, bởi vậy sinh viên theo học có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm với mức lương cao. Những sinh viên khá, giỏi ngay từ năm thứ 2 có thể làm nửa ngày tại các công ty để tăng thêm thu nhập, đồng thời có điều kiện cọ xát thực tế, vận dụng những kiến thức đã được học vào công việc, giúp ích rất nhiều cho công tác chuyên môn sau này.

    Sau 5 năm được đào tạo, sinh viên ra trường trở thành các kỹ sư CNĐTS, có kiến thức và kỹ năng vững, có thể làm việc trong các công ty chuyên sản suất thiết bị phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn thông, sản xuất vi điều khiển, sản xuất linh kiện tivi, các nhà máy sản suất linh kiện điện tử nói chung,… Nếu có khả năng và nguyện vọng bạn có thể trở thành các nhà khoa học theo chuyên ngành đã chọn, vì có rất nhiều lĩnh vực mà một kỹ sư công nghệ điện tử số có thể thâm nhập sau khi đã nắm được đầy đủ những kiến thức về công nghệ số.

    4. KHOA KINH TẾ VÀQUẢN TRỊ KINH DOANH
    Địa chỉ:
    Phòng 107 (Ban chủ nhiệm Khoa), 108, 109 - ĐHDL Phương Đông - 201B - Trung Kính - Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội.
    Điện thoại: (84-04) 784 8518 - Số lẻ 108, 109, Ban chủ nhiệm khoa: 107
    * Phương châm đào tạo
    Phương châm của Khoa là phấn đấu thiết lập một chuẩn mực đẳng cấp quốc tế trong việc dạy và học, tạo nên một môi trường dạy và học tự do sáng tạo với chất lượng tốt nhất ở Việt Nam, đảm bảo sự tiếp cận với những phát triển thực tế và xu thế hiện hành cũng như luôn có những tiên liệu chuẩn xác và những điều chỉnh kịp thời để thích ứng với những điều kiện mới.
    Chúng tôi cam kết thực hiện chiến lược không ngừng cải tiến về chất lượng, hiệu quả, và tối ưu hoá nguồn lực trong hoạt động đào tạo của khoa

    khoa quản trị kinh doanh với 3 chuyên ngành đào tạo
    - Quản trị doanh nghiệp: Đào tạo ra những cán bộ làm công tác nghiệp vụ ở các bộ phận tham mưu chức năng trong hệ thống bộ máy quản trị của các đơn vị SXKD thuộc thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, các tổ chức phi lợi nhuận, các tổ chức Kinh tế - Xã hội.

    - Quản trị du lịch: Đào tạo ra những cán bộ làm công tác nghiệp vụ ở các bộ phận tham nưu chức năng trong hệ thống bộ máy Quản trị du lịch: Lữ hành, khách sạn, nhà hàng, vận chuyển khách du lịch,….

    - Quản trị văn phòng: Đào tạo những cán bộ làm công tác nghiệp vụ tại văn phòng trong các doanh nghiệp, các tổ chức Kinh tế - Xã hội, các cơ quan hành chính sự nghiệp, văn phòng các hệ thống quản lý Nhà nước, hệ thống chính trị. Góp phần nâng cao hiệu quả điều hành của các tổ chức, thúc đẩy công cuộc cải cách nền hành chính.
    THỜI GIAN ĐÀO TẠO: 4 năm

    5. KHOA CƠ ĐIỆN TỬ

    6. KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC - MÔI TRƯỜNG
    Đội ngũ giảng viên hiện đang giảng dạy: 55 thầy cô. Trong đó 90% là GS, TS, ThS
    Chương trình đào tạo với 2 chuyên ngành
    - NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
    + Công nghệ sinh học nông nghiệp
    + Công nghệ sinh học môi trường
    + Công nghệ sinh học công nghiệp
    _ NGÀNH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

    - Cơ sở liên kết đào tạo

    - 14 Cơ sở trong nước:

    +Viện Di truyền nông nghiệp

    + Viện Công nghiệp thực phẩm

    + Viện dược liệu

    +Viện cơ điện NN và CN sau thu hoạch

    + Viện nghiên cứu chè

    + Viện Nghiên cứu rau quả

    + Viện Nông hoá thổ nhưỡng

    + Viện Khoa học Kỹ thuật NN-VN

    + Viện nghiên cứu cây trồng

    + Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng trung ương

    + Viện bảo vệ thực vật

    + Viện Công nghệ môi trường- Viện khoa học Việt Nam

    + Viện Công nghệ môi trường – ĐHBK Hà Nội

    + Viện CNTP- ĐHBK Hà Nội



    - 2 Cơ sở ngoài nước:

    + Tổ chức Spice.org – Ấn Độ

    + ĐH Công nghệ Hoa Bắc và ĐH Nông nghiệp Hồ Nam – Trung Quốc

    -Trang thiết bị phục vụ giảng dạy:

    + 1 máy chiếu overhead

    + 1 máy chiếu pjotector

    + 1 phòng video học ngoại ngữ

    6.DU HỌC - LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

    Trường Đại học Phương Đông và Humanagers Australia tổ chức Liên kết Đào tạo Cao đẳng, Chương trình, giáo trình và bằng tốt nghiệp của Humanagers Australia. Bằng tốt nghiệp có giá trị quốc tế có thể liên thông lên đại học và cao học tại các trường đại học Australia, Singapore, Vương quốc Anh,Trung Quốc.….
    7. ĐOÀN THỂ
    Hoạt động đoàn thể sôi nổi và có nhiều hoạt động ngoại khóa
    Thường xuyên tổ chức các chương trình giao lưu và chào đón những ngày lễ,ngày kỷ niệm lớn
    Chương trình thanh niên tình nguyện
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net
    Lần sửa cuối bởi _BaBy_CanDy_, ngày 11-02-2008 lúc 01:41 PM.

  5. Những người đã cảm ơn :


  6. #49
    Thành viên cống hiến apple246's Avatar
    Ngày tham gia
    02-11-2007
    Tuổi
    36
    Bài viết
    864
    Cảm ơn
    659
    Đã được cảm ơn 644 lần ở 226 bài viết

    Mặc định

    Trời ạ, ngồi kì cạch hơn 1 tiếng mới gõ xong Trường kinh tế_ đh quốc gia, mờ hết cả mắt, thế mà....hic...vừa mới ấn send thì....đã vội thì chớ.....Thôi, e sẽ về làm lại vậy, mùng 9 e gửi nhé, nhà e có việc, chắc mùng 9 mới online đc, hic, chán quá đi mất.............
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  7. Những người đã cảm ơn :


  8. #50
    Thành viên gắn bó _BaBy_CanDy_'s Avatar
    Ngày tham gia
    11-11-2007
    Tuổi
    35
    Bài viết
    1,552
    Cảm ơn
    189
    Đã được cảm ơn 250 lần ở 192 bài viết

    Mặc định

    HỌC VIỆN QUAN HỆ QUỐC TẾ
    69 Chùa Láng-Láng Thượng-Đống Đa-Hà Nội
    I. KHÔNG GIAN ĐỊA LÝ
    - Đẹp đẽ,gọn gàng,hợp lý
    II. CƠ SỞ VẬT CHẤT
    - Đầy đủ phương tiện học tập cho sinh viên,có thư viện và phòng tự đọc riêng cho sinh viên
    III. CHƯƠNG TRÌNH HỌC TẬP
    1. Chính quy gồm các ngành ( tất cả đều thi 3 môn Toán,Văn,Ngoại Ngữ)
    - Tiếng Anh,tiếng Pháp, Tiếng Trung : Hai năm đầu chủ yếu học ngoại ngữ,hai năm sau phân thành 3 khoa chính:
    + Luật quốc tế
    + Chính trị quốc tế
    + Kinh tế quốc tế
    Sinh viên có thể tùy ý lựa chọn khoa
    - Tiếng Anh quan hệ quốc tế,tiếng Pháp quan hệ quốc tế không phân khoa,học chủ yếu là ngoại ngũ và chính trị.
    2. Hệ không chính quy ( hệ trung cấp)
    3.Chương trình liên kết
    - Khoa tiếng anh có liên kết với các thầy cô giáo nước ngoài để cùng giảng dạy.
    4. Cơ hội
    - Đi du học,nếu là sinh viên xuất sắc có thể tham dự các buổi hội thảo ở nước ngoài về các vấn đè quốc tế
    IV. VĂN HÓA TRƯỜNG LỚP
    - Không có tiêu cực,các thầy cô luôn quan tâm đến sinh viên,hoạt động đoàn,câu lạc bộ sôi nổi.
    V. ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
    - Có thể thi tuyển vào bộ ngoại giao,xin làm việc tại các công ty nước ngoài có liên quan đến ngành luật,kinh tế...
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  9. #51
    Thành viên tích cực siêu quậy HVT's Avatar
    Ngày tham gia
    22-07-2007
    Bài viết
    235
    Cảm ơn
    44
    Đã được cảm ơn 10 lần ở 7 bài viết

    Mặc định hjx.tet' hết rồi

    Kòn thiếu xót kái gì kác anh chị sửa cho em nha.Thật ra thì tại em có ít thời gian quá nên hok làm chi tiết được cho mọi người
    Hầu như chi tiết lấy tại:
    Http://210.245.85.222/?a=DB&db=TDH&tdh=S&hdn_tdh_id=9
    Thật ra mọi người có thể vô đấy coi mà
    Em xin lỗi mọi người vì đưa thông tin về trường đh KTQD hơi muộn: và đây là : KTQD
    Địa chỉ: 207 Giải Phóng, P. Đồng Tâm, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội, Hà Nội
    Điện thoại: 04.8694222 - 8697063
    Website: http://www.neu.edu.vn
    Thông tin chung:
    * Trường Đại học Kinh tế quốc dân (ĐHKTQD) thành lập năm 1956, là cơ sỏ đào tạo, nghiên cứu khoa học kinh tế, hoạch định chính sách kinh tế và chiến lược kinh doanh…
    * Trường ĐHKTQD có tổng số 1.117 giáo viên, cán bộ công nhân viên, trong đó có 26 Giáo sư, 69 Phó Giáo sư, 207 Tiến sĩ, 250 Thạc sĩ, 2 Nhà giáo Nhân dân, 41 Nhà giáo Ưu tú.
    * Trường ĐHKTQD hiện đang đào tạo các bậc: Đại học, Sau đại học với 2 loại hình đào tạo chính: chính quy và vừa học vừa làm…
    *Ngày thành lập: ngày 25 tháng 1 năm 1956;
    Chức năng nhiệm vụ:
    Đào tạo cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh bậc đại học và sau đại học. Tư vấn về chính sách vĩ mô cho Đảng và Nhà nước. Tư vấn và trung tâm chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh.

    Biên chế và tổ chức bộ máy:

    - Tổng số giáo viên, cán bộ công nhân viên: 1.117, trong đó có 26 giáo sư, 69 Phó giáo sư, 207 Tiến sỹ, 250 Thạc sỹ; 20 Giảng viên cao cấp, 230 giảng viên chính, 329 giảng viên. 2 Nhà giáo Nhân dân, 41 Nhà giáo Ưu tú, 382 Đảng viên.

    - Cơ cấu tổ chức: Trường hiện có 19 khoa (trong đó có 14 khoa đào tạo chuyên ngành, 02 khoa quản lý đào tạo và 02 khoa không đào tạo chuyên ngành) với 32 chuyên ngành đào tạo. 2 viện và 08 trung tâm (trong đó có 1 trung tâm đào tạo chuyên ngành). 13 bộ môn trực thuộc (trong đó có 4 bộ môn đào tạo chuyên ngành). 9 phòng ban, chức năng và 4 đơn vị phục vụ khác.

    Từ năm 1990 đến nay, 01 cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới, có 27 đơn vị và cá nhân được tặng thưởng Huân chương lao động, 37 bằng khen của Thủ tướng chính phủ, 335 Huy chương Vì sự nghiệp giáo dục, 16 cá nhân và 3 tập thể được tặng thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo mười năm đổi mới, 66 Huy chương vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công Đoàn, 14 Huy chương vì Thế hệ trẻ. Đảng bộ liên tục được công nhận Đảng bộ vững mạnh suất sắc, Đoàn thanh niên Trường liên tục được công nhận Đoàn trường tiên tiến suất sắc.

    Trường là trung tâm đào tạo cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh bậc đại học và sau đại học ở nước ta; trung tâm nghiên cứu, tư vấn khoa học kinh tế làm cơ sở cho việc hoạch định chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước, các ngành, địa phương và quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

    Trong suốt 50 năm qua, Trường luôn nhận được sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Quốc Hội, Nhà nước và Chính phủ, sự chỉ đạo trực tiếp, sát sao, tận tình của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội, sự ủng hộ nhiệt tình của các Ban, Ngành Trung ương, các địa phương và các doanh nghiệp, sự giúp đỡ hợp tác tích cực có hiệu quả của nhiều tổ chức quốc tế, nhiều trường đại học lớn trong khu vực và trên thế giới. Cùng với truyền thống đoàn kết, tinh thần tự lực, tự cường, tập thể giáo viên, cán bộ CNV nhà trường đã chủ động, sáng tạo, đi đầu vượt khó, vững bước vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nghiên cứu khoa học xây dựng các luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của Đảng.

    I/ Không gian và vị trí địa lý
    :
    Nhờ các anh chị phần này nha.nó kũng giống như tìm kủa trương NT và BK vậy.hihih
    II/ Cơ sở vật chất
    Đời sống của giáo viên, cán bộ CNV không ngừng được cải thiện, cơ sở vật chất nhà trường về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của hoạt động giảng dạy và học tập trong nhà trường.

    Sửa chữa nâng cấp cải tạo hệ thống giảng đường cũ; xây thêm một nhà 5 tầng đưa tổng số phòng học lên 125 phòng với hệ thống ánh sáng, quạt, bàn ghế đủ đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên. Xây thêm một nhà KTX 5 tầng với 130 phòng ở, 01 nhà làm việc 5 tầng với 01phòng Hội thảo lớn. Trang thiết bị văn phòng được bổ sung về cơ bản đủ năng lực đáp ứng công tác phục vụ giảng dạy, học tập và NCKH. Hệ thống máy tính được nối mạng cục bộ trong một số khoa, phòng, ban, nhiều máy tính được nối mạng Internet. 02 trang WEB của trường đã được đưa lên mạng thông tin quốc tế. Hệ thống thư viện nhà trường đủ phục vụ cho sinh viên và NCS với 105.000 đầu sách và 245 báo và tạp chí.

    III/ Chương trình học tập
    "1". Phương pháp giảng dạy – học tập và hình thức thi
     Cách học chủ yếu: thầy cô giảng dạy bằng phần mềm Powerpoint trên máy chiếu những phần chính của nội dung chương trình, một số phần sinh viên tự đọc. Tùy từng bộ môn, sinh viên có thể làm tiểu luận và thuyết trình trước lớp. Mỗi môn đều có một bài thi giữa kỳ (hoặc có thể tiểu luận thay thế) và một bài cuối kỳ. Bài cuối kỳ thi theo hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính biết điểm ngay.
     Điểm cuối cùng tính theo trọng số, tùy từng thầy cô và từng bộ môn, thông thường là: 60% cho bài cuối kỳ; 20% bài giữa kỳ; 10% tiểu luận (nếu có) và 10% điểm chuyên cần. hoặc
    60% cho bài cuối kỳ; 30% bài giữa kỳ và 10% điểm chuyên
    Riêng tiếng anh thì khác
    60% cho bài cuối kỳ; 2 bài kiểm tra lấy điểm 15% và 10% điểm chuyên
    Hầu như vè cơ kấu tính điểm phẩy kác trường khối ngành kinh tế là như nhau
    "2"Các ngành đào tạo tại trường
    1) Ngành Tiếng Anh


    Chuyên ngành Tiếng Anh thương mại

    Sinh viên khi học ngành Tiếng Anh được trang bị những kiến thức chung dành cho khối Khoa học cơ bản: Nhập môn ngôn ngữ học – Tiếng Việt thực hành – Cơ sở văn hóa Việt Nam – Kinh tế học... bước đầu đi vào chuyên ngành với các kiên thức cơ bản về ngành như: Ngữ âm, âm vị, ngữ pháp tiếng Anh – Quan hệ kinh tế quốc tế - Kinh tế ngoại thương – Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – Tài chính kế toán – Dịch và phong cách học.. cùng với những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Tiếng Anh thương mại – Thanh toán quốc tế - Marketing quốc tế - Đầu tư nước ngoài … đồng thời sinh viên ngành này còn được bổ trợ kiến thức chuyên ngành với các môn học lựa chọn như: Tiếng Anh – Tiếng Nga – Tiếng Pháp – Tiếng Nhật – Bảo hiểm trong kinh doanh quốc tế - Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại… Sau khi học xong, cử nhân Tiếng Anh có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh trong các hoạt động kinh doanh, trong các doanh nghiệp…

    Sinh viên học chuyên ngành Tiếng Anh thương mại sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại:

    + Các Cục, Vụ: Cục Đầu tư nước ngoài, Cục Xuất khẩu lao động; Vụ Chính sách thương mại đa biên, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ Kế hoạch và Đầu tư…

    + Các phòng chức năng: Quản lý thương mại, Hợp tác quốc tế, Quản lý xuất nhập khẩu, Xúc tiến thương mại du lịch, Xúc tiến đầu tư… trực thuộc các Sở: Sở Thương mại, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Du lịch… trên địa bàn toàn quốc.

    + Các cơ quan tổ chức, các doanh nghiệp, các công ty có hoạt động quan hệ với đối tác nước ngoài: TCT Du lịch Việt Nam, TCT Thương mại xuất nhập khẩu, TCT Xuất nhập khẩu… và các đơn vị thành viên: các Cty Thương mại và Đầu tư, Cty Xuất nhập khẩu, Cty Du lịch xuyên Việt, Cty Lữ hành…

    + Các công ty dịch thuật, các nhà máy xuất bản, các cơ quan thông tấn báo chí… có hoạt động liên quan đến thương mại; Làm trợ lý các dự án hợp tác quốc tế, thư ký tại các tổ chức xã hội…

    + Giảng dạy và nghiên cứu tại các Trường ĐH, CĐ, THCN, các cơ sở dạy ngoại ngữ.
    2) Ngành Luật học


    Chuyên ngành Luật Kinh doanh

    Sinh viên học chuyên ngành Luật Kinh doanh được cung cấp những kiến thức chung dành cho khối Khoa học cơ bản: Xây dựng văn bản pháp luật – Kinh tế vi mô – Kinh tế vĩ mô – Lịch sử các học thuyết kinh tế - Toán cao cấp… cùng với các kiến thức cơ bản về ngành: Luật Hiến pháp – Luật Thương mại – Luật Thương mại quốc tế… đồng thời còn được trang bị kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Pháp luật kinh doanh Việt Nam – Luật Tài chính – Luật Thương mại quốc tế - Luật Lao động – Công pháp và Tư pháp quốc tế - Xây dựng văn bản pháp luật… Sinh viên chuyên ngành Luật kinh doanh khi ra trường có khả năng tư vấn, phát triển và quản lý doanh nghiệp, đàm phán, soạn thảo và ký kết các hợp đồng; phát hiện và đề xuất những tình huống pháp lý đặt ra trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khi tham gia vào các vụ tố tụng phát sinh từ hoạt động kinh doanh…

    Sau khi tốt nghiệp ngành Luật Kinh doanh sinh viên có thể làm việc tại:

    + Viện Khoa học pháp lý, Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế…

    + Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân từ Trung ương đến địa phương.

    + Các phòng chức năng: Pháp chế, Thanh tra, Tư vấn… tại các cơ quan, daonh nghiệp, các tổ chức kinh doanh… có hoạt động liên quan đến kinh doanh.

    + Giảng dạy, nghiên cứu tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo ngành Luật Kinh doanh.
    3) Ngành Khoa học máy tính


    Chuyên ngành Công nghệ thông tin

    Khi học ngành Khoa học máy tính sinh viên sẽ được trang bị bên cạnh những kiến thức chung về khối Khoa học Tự nhiên: Vật lý – Hóa học – Nhập môn tin học – Xác suất thống kê – Toán rời rạc… là các kiến thức cơ bản dành cho ngành: Kiên trúc máy tính – Nguyên lý ngôn ngữ lập trình – Công nghệ thông tin trong quản lý kinh tế… đồng thời sinh viên sẽ được đào tạo những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Lập trình Visual Basic – Lập trình hướng đối tượng – Phân tích và thiết kế hệ thống – Lập trình mạng… bên cạnh đó ngành còn cung cấp để sinh viên có kiến thức bổ trợ chuyên ngành: Mạng máy tính và truyền số liệu – Quản trị mạng – Công nghệ phần mềm… để sau khi ra trường sinh viên chuyên ngành Công nghệ thông tin có khả năng nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của xã hội; có năng lực tham mưu, tư vấn và có khả năng tổ chức thực hiện việc vận hành, bảo trì và khai thác các hệ thống máy tính trong các lĩnh vực khác nhau như kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ, quốc phòng…

    Ra trường, sinh viên học chuyên ngành Công nghệ thông tin có thể làm việc tại:

    + Các Viện, Trung tâm: Viện Công nghệ thông tin (CNTT), Viện Nghiên cứu Điện tử - Tin học – Tự động hóa, Viện chiến lược bưu chính viễn thông và CNTT, Viện Ứng dụng công nghệ; TT. Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, TT. Giao dịch công nghệ, các TT. Thông tin trực thuộc các Bộ, Tổng cục…

    + Các Cục, Vụ: Cục Công nghệ tin học nghiệp vụ, Cục CNTT và Thống kê hải quan, Cục Quản lý chất lượng bưu chính viễn thông và CNTT, Cục Ứng dụng CNTT, Vụ Công nghiệp CNTT, Vụ Viễn thông, Vụ Khoa học công nghệ…

    + Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, TCT Điện tử và Tin học Việt Nam, TCT Truyền thông đa phương tiện Việt Nam, TCT Hàng không Việt Nam… và các công ty, đơn vị trực thuộc: Cty Điện toán và Truyền số liệu, Cty Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, Cty Điện tử viễn thông VTC, Cty Phát triển công nghệ thông tin VTC, các Cty Viễn thông liên tỉnh, quốc tế…

    + Giảng dạy và nghiên cứu tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo về Công nghệ thông tin.
    4) Ngành Hệ thống - Thông tin kinh tế


    Ngành Hệ thống - Thông tin kinh tế có các chuyên ngành:

    (1) Chuyên ngành Tin học kinh tế

    Chuyên ngành Tin học kinh tế trang bị cho sinh viên kiến thức chung của Toán, nhóm ngành Kinh tế tương tự như sinh viên các ngành Kinh tế, ngành Quản trị kinh doanh… cùng với những kiên thức cơ bản dành cho ngành Hệ thống – Thông tin kinh tế: Hệ thống thông tin quản lý – Cơ sở lập trình – Cấu trúc dữ liệu và giải thuật – Phát triển hệ thống thông tin kinh tế - Mạng và truyền thông… đồng thời còn được cung cấp những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành: Kỹ thuật lập trình – Hệ điều hành và máy vi tính – Mạng máy tính – Công nghệ phần mềm – Lập trình hướng đối tượng… để sau khi tốt nghiệp sinh viên chuyên ngành Tin học kinh tế có khả năng sử dụng thành thạo các công cụ tin học để giải quyết các bài toán kinh tế thường gặp trong quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh; có khả năng phân tích, thiết kế và cài đặt một hệ thống thông tin quản lý, có khả năng xây dựng và quản lý một dự án về công nghệ phần mềm…

    (2) Chuyên ngành Hệ thống thông tin quản lý

    Sinh viên chuyên ngành Hệ thống thông tin quản lý được cung cấp ngoài kiến thức chung về Toán, nhóm ngnàh Kinh tế giống như sinh viên các ngành Kinh tế, ngành Quản trị kinh doanh… còn có những kiến thức cơ bản dành cho ngành Hệ thống – Thông tin Kinh tế tương tự chuyên ngành Tin học kinh tế; bên cạnh đó sinh viên chuyên ngành này còn được trang bị khối kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Truyền thông dữ liệu trong kinh doanh – Quản trị hệ thống thông tin – Hệ quản trị cơ sở dữ liệu – Phân tích và thiết kế hệ thống – Hệ thống thông tin Kế toán… Sinh viên sau khi học xong chương trình sẽ có khả năng tổ chức thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin kinh tế - xã hội, đề xuất và kiến nghị trong lĩnh vực quản lý mạng thông tin trong các doanh nghiệp, vi tính hóa các thao tác quản lý cũng như thiết kế các phần mềm tin học phục vụ công tác quản lý…

    Sau khi tốt nghiệp ngành Hệ thống – Thông tin kinh tế sinh viên có thể công tác tại:

    + Các Trung tâm: TT. Thông tin kinh tế và Hợp tác phát triển khu vực, TT. Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội Quốc gia, TT. Nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý…

    + Các phòng ban: Thông tin kinh tế, Quản lý kinh tế và An toàn công nghiệp… tại các Ngân hàng, Kho bạc, các đơn vị sản xuất kinh doanh…

    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo ngành Hệ thống – thông tin kinh tế.
    5) Ngành Kế toán


    Ngành Kế toán có các chuyên ngành

    (1)Chuyên ngành Kế toán tổng hợp

    Bên cạnh các kiến thức chung về Toán, nhóm ngành Kinh tế được học giống như sinh viên ngành Kinh tế, ngành Quản trị kinh doanh thì sinh viên chuyên ngành Kế toán tổng hợp còn được cung cấp những kiến thức cơ bản dành cho ngành Kế toán: Tài chính – Tiền tệ - Nguyên lý thống kê kinh tế - Luật Kinh tế - Nguyên lý kế toán – Kế toán tài chính – Kế toán quản trị … đồng thời được trang bị kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: kế toán tài chính doanh nghiệp – Kiểm toán tài chính – Tổ chức hạch toán kế toán – Kế toán quốc tế - Kế toán máy… Ngoài ra sinh viên cũng sẽ được học một số môn học lựa chọn nhằm bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành: Phân tích hoạt động kinh doanh – Quản trị kinh doanh công nghiệp… Tốt nghiệp ra trường, sinh viên chuyên ngành này có khả năng xây dựng mô hình chung về tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp, lập chứng từ kế toán, sổ sách kế toán và tổ chức kế toán quản trị, lập và phân tích báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mặt khác có khả năng hướng dẫn, tư vấn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp lý, các mô hình tổ chức hạch toán đã xây dựng…

    (2) Chuyên ngành Kiểm toán

    Cử nhân chuyên ngành Kiểm toán không chỉ được đào tạo để có kiến thức chung dành cho Toán và nhóm ngành Kinh tế giống như sinh viên các ngành Kinh tế, ngành Quản trị kinh doanh, mà còn được học các kiến thức cơ bản về Kế toán tương tự như chuyên ngành Kế toán tổng hợp. Ngoài ra nhà trường cũng cung cấp để sinh viên có những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như: Kiểm toán nghiệp vụ - Kiểm toán tài chính – Kiểm soát quản lý – Kế toán tài chính – Phân tích báo cáo tài chính… Không những thế sinh viên sẽ được trang bị một số môn học lựa chọn để bổ trợ kiến thức cho chuyên ngành: Kế toán máy – Tài chính doanh nghiệp – Phân tích hoạt động kinh doanh – Kế toán quản trị… Sau khi học xong chương trình cử nhân chuyên ngành Kiểm toán có khả năng hoạch định chính sách và tổ chức hoạt động kiểm toán, lập chứng từ kế toán, kiểm tra sổ sách báo cáo kế toán, lập báo cáo kiểm toán nội bộ, xây dựng được các mô hình chung về tổ chức kiểm toán ở doanh nghiệp thuộc các loại hình khác nhau…

    Sinh viên học ngành Kế toán sau khi tốt nghiệp có thể công tác tại:

    + Các Tổng cục, Cục, Vụ: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Vụ Tài chính kế toán, Vụ Chế độ kế toán…

    + Các phòng chức năng: Kế toán, Quản lý ngân sách… tại các Sở: Sở Tài chính, Sở Du lịch và Thương mại, Sở Công nghiệp… ở khắp các tỉnh, thành phố.

    + Các nhà máy xí nghiệp, công ty, tổng công ty trên địa bàn toàn quốc hoạt động trên khắp các lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực Ngân hàng: Hệ thống các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, TCT Xây dựng Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, TCT Điện lực Việt Nam, TCT Xây dựng Việt Nam… và các đơn vị trực thuộc: Cty Kiểm toán và Định gía Việt Nam, Cty Tài chính…

    + Các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng soạn thảo văn bản pháp lý về kế toán, kiểm toán nói riêng và về kinh tế quản lý nói chung, các cơ quan kiểm tra tài chính…

    + Giảng dạy, nghiên cứu tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo cá ngành Kế toán.
    6) Ngành Quản trị kinh doanh


    Ngành Quản trị kinh doanh có các chuyên ngành:

    Cử nhân ngành Quản trị kinh doanh không chỉ được trang bị kiến thức chung dành cho nhóm ngành Kinh tế và Toán giống như cử nhân ngành Kinh tế, mà còn được cung cấp những kiến thức cơ bản về ngành Quản trị kinh doanh: Marketing căn bản – Quản trị học – Quản trị chiến lược – Quản trị nhân lực – Quản trị tài chính… đồng thời cũng tùy từng chuyên ngành sinh viên theo học mà nhà trường sẽ đào tạo khối kiên thức chuyên sâu của chuyên ngành riêng như:

    (1) Chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp: Quản trị chi phí – Quản trị sản xuất và tác nghiệp – Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp – Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp – Kỹ năng quản trị - Quản trị văn phòng – Quản trị chất lượng…

    (2) Chuyên ngành Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng: Kinh tế và quản lý công nghiệp – Quản lý xây dựng – Quản trị doanh nghiệp – Kỹ năng quản trị - Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp – Quản trị chất lượng – Đạo đức kinh doanh…

    (3) Chuyên ngành Quản trị chất lượng: Quản lý chất lượng (CL) của doanh nghiệp – Chi phí, CL và hiệu quả - Thiết kế hệ thống CL – Chiến lược và chính sách CL – Thống kê CL…

    (4) Chuyên ngành Quản trị kinh doanh thương mại: Quản trị rủi ro – Nghiệp vụ ngoại thương – Soạn thảo hợp đồng kinh tế - Thương mại điện tử…

    (5) Chuyên ngành Marketing: Quản trị marketing – Nghiên cứu marketing – Quản trị gía trong doanh nghiệp – Quản trị kênh marketing – Quản trị quảng cáo và xúc tiến hỗn hợp…

    (6) Chuyên ngành Quản trị quảng cáo: Quản trị quảng cáo – Quản trị marketing – Chiến lược phương tiện quảng cáo – Quảng cáo trên internet – Tâm lý học quảng cáo – Marketing dịch vụ…

    (7) Chuyên ngành Quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn: Quản trị kinh doanh khách sạn, nhà hàng – Kinh tế du lịch – Marketing du lịch – Quản trị doanh nghiệp du lịch…

    (8) Chuyên ngành Quản trị kinh doanh lữ hành và Hướng dẫn du lịch: Quản trị kinh doanh lữ hành – Tâm lý và nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong kinh doanh du lịch – Marketing du lịch…

    (9) Chuyên ngành Quản trị nhân lực: Quản trị nhân lực – Tổ chức và định mức lao động – Kinh tế lao động – Tâm lý xã hội học lao động – Phân tích lao động xã hội…

    (10) Chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế: Quản trị dự án đầu tư quốc tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – Nghiệp vụ ngoại thương – Thanh toán quốc tế - Marketing quốc tế…

    (11) Chuyên ngành Thống kê dinh doanh: Thống kê doanh nghiệp – Thống kê chất lượng – Thống kê kinh tế - Thống kê doanh nghiệp bảo hiểm…

    (12) Chuyên ngành Đánh giá gía trị: Đánh gía giá trị - Định gía hàng hóa và dịch vụ - Đánh giá gía trị bất động sản, đất đai – Đánh giá giá trị doanh nghiệp – Đánh giá giá trị máy móc thiết bị…

    (13) Chuyên ngành Thương mại quốc tế: Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế - Marketing thương mại quốc tế - Quản trị doanh nghiệp thương mại…

    (14) Chuyên ngành Quản trị kinh doanh bất động sản: Kinh doanh bất động sản (BĐS) – Thị trường BĐS – Chiến lược kinh doanh BĐS – Lập dự án đầu tư BĐS – Lập dự án đầu tư BĐS – Quản lý BĐS…

    Tốt nghiệp ra trường, sinh viên ngành Quản trị kinh doanh nói chung sẽ có khả năng hoạch định chiến lược và chính sách quản lý, kinh doanh lĩnh vực chuyên ngành đồng thời có khả năng thông thạo từ một đến hai ngoại ngữ và sử dụng tốt công cụ tin học trong công việc…

    Ra trường, sinh viên học ngành Quản trị kinh doanh có thể làm việc tại:

    + Các Viện, Trung tâm, Cục,Vụ: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Viện Nghiên cứu chiến lược; TT. Tư vấn quản lý và đào tọa; Cục Quản lý thị trường, Cục Quản lý cạnh tranh, Cục Xúc tiến thương mại; Vụ Chính sách thị trường trong nước, Vụ Chính sách thương mại đa biên…

    + Các doanh nghiệp, công ty, tổng công ty trên địa bàn toàn quốc hoạt động trên khắp các lĩnh vực: TCT Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp, các TCT Xây dựng, TCT Du lịch Việt Nam, TCT Thương mại xuất nhập khẩu, Tập đoàn Bảo hiểm Việt Nam, TCT Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam… và các đơn vị trực thuộc.

    + Các phòng chức năng: Kế hoạch tổng hợp, Quản lý xuất nhập khẩu, Quản lý thương mại… tại các Sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và Du lịch, Sở Thương mại… của 64 tỉnh, thành phố.

    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo ngành Quản trị kinh doanh.
    7) Ngành Ngân hàng – Tài chính


    Ngành Ngân hàng – Tài chính trang bị cho sinh viên ngoài các kiên thức chung về Toán và nhóm ngành Kinh tế tương tự như sinh viên ngành Kinh tế thì ngành còn cung cấp để sinh viên có những kiến thức cơ bản dành cho Ngân hàng – Tiền tệ - Lý thuyết tài chính tiền tệ - Tài chính doanh nghiệp… Không những thế sinh viên còn được đi vào nghiên cứu kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành như:

    (1) Chuyên ngành Ngân hàng: Ngân hàng thương mại – Tài chính doanh nghiệp – Thanh toán quốc tế - Nghiệp vụ ngân hàng phát triển – Lập và thẩm định dự án đầu tư tín dụng – Nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước – Marketing ngân hàng…

    (2) Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp: Tài chính công – Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Thị trường chứng khoán – Phân tích tài chính – Thẩm định tài chính dự án…

    (3) Chuyên ngành Tài chính quốc tế: Đầu tư quốc tế - Tài chính công ty đa quốc gia – Thanh toán quốc tế - Thuế quốc tế…

    (4) Chuyên ngành Thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán – Nghiệp vụ môi giới chứng khoán – Nghiệp vụ phân tích và đầu tư chứng khoán – Nghiệp vụ phát hành và kinh doanh chứng khoán…

    (5) Chuyên ngành Tài chính công: Tài chính công – Quản lý công sản – Thẩm định tài chính dự án…

    Ra trường, cử nhân các chuyên ngành đều sẽ có khả năng nghiên cứu, quản lý và hoạch định các chính sách chiến lược nhằm giải quyết những vấn đề chuyên môn có liên quan đến những chuyên ngành…

    Sinh viên học ngành Ngân hàng – Tài chính sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại:

    + Các Viện, Trung tâm, Tổng cục, Cục, Vụ: Viện Nghiên cứu tài chính; các TT. Giao dịch chứng khoán trên địa bàn toàn quốc; Tổng cục Thuế; Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế; Vụ Tài chính kế toán, Vụ Chế độ kế toán, Vụ Chính sách thuế, Vụ Chiến lược phát triển ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ…

    + Các cơ quan kinh tế tiền tệ, các tổ chức tín dụng, các công ty cho thuê tài chính, bảo hiểm, mua bán nợ, kiểm toán trong nước và quốc tế như: hệ thống các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, các Cty Bảo hiểm nhân thọ, Tập đoàn Bảo hiểm Việt Nam..

    + Các phòng chức năng: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính hành chín sự nghiệp, Quản lý ngân sách… tại các Sở Tài chính, Sở Giao dịch… ở các tỉnh, thành phố trên địa bàn cả nước.

    + Giảng dạy tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo ngành Ngân hàng – Tài chính.
    8) Ngành Kinh tế


    Sinh viên khi theo học ngành Kinh tế sẽ được cung cấp các kiến thức chung về Toán, nhóm ngành Kinh tế như: Đại số tuyến tính và Giải tích toán học – Hệ phương trình tuyến tính – Phương trình vi phân – Phương trình sai phân – Xác suất thống kê – Kinh tế vi mô – Kinh tế vĩ mô… cùng với những kiến thức cơ bản dành cho ngành: Kinh tế lượng – Nguyên lý thống kế kinh tế - Tài chính – Tiền tệ - Kinh tế phát triển – Kinh tế công cộng – Kinh tế môi trường … để trên nền những kiến thức cơ sở này nhà trường sẽ trang bị khói kiến thức chuyên sâu của từng chuyên ngành mà sinh viên theo học:

    (1) Chuyên ngành Kinh tế đầu tư: Kinh tế đầu tư – Lập dự án đầu tư – Luật Đầu tư trong nước và nước ngoài – Quản lý đầu tư – Bảo hiểm rủi ro đầu tư… bên cạnh đó còn cung cấp rất nhiều môn học lựa chọn nhằm bổ trợ kiến thức cho sinh viên chuyên ngành: Kinh tế bảo hiểm – Khoa học quản lý – Kinh tế quốc tế - Thương mại quốc tế.

    (2) Chuyên ngành Kế hoạch: Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội – Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội – Quy hoạch phát triển – Kế hoạch kinh doanh – Chiến lược kinh doanh…

    (3) Chuyên ngành Kinh tế quốc tế: Kinh tế phát triển – Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội – Kế hoạch hóa phát triển – Quản lý phát triển – Chính sách phát triển…

    (4) Chuyên ngành Kinh tế phát triển: Kinh tế phát triển – Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội – Kế hoạch hóa phát triển – Quản lý phát triển – Chính sách phát triển…

    (5) Chuyên ngành Kinh tế và quản lý môi trường: Kinh tế môi trường – Quản lý môi trường – Đánh giá tác động môi trường(EIA) – Thống kê môi trường – Hạch toán quản lý môi trường…

    (6) Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý đô thị: Kinh tế đô thị - Quản lý đô thị - Quy hoạch đô thị - Phân tích chính sách phát triển đô thị - Kinh tế vùng và đô thị - Lập và phân tích dự án đô thị - Quản lý đất đai và nhà ở - Quản lý các dự án đô thị…

    (7) Chuyên ngành Quản lý kinh tế: Tâm lý học quản lý kinh tế - Quản lý chiến lược – Lãnh đạo và kiểm tra – Quản lý một số lĩnh vực trong doanh nghiệp – Giao tiếp và đàm phán…

    (8) Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Kinh tế nông nghiệp, nông thôn – Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp – Phân tích chính sách nông nghiệp – Marketing nông nghiệp…

    (9) Chuyên ngành Tóan kinh tế: Tối ưu hóa – Lý thuyết mô hình – Thống kê thực hành – Kinh tế lượng – Mô hình toán trong tài chính công ty – Mô hình phân tích và định gía tài sản tài chính…

    (10) Chuyên ngành Toán tài chính: Tối ưu hóa – Lý thuyết mô hình – Thống kê thực hành – Kinh tế lượng – Mô hình toán trong tài chính công ty – Mô hình toán trong kinh tế quốc tế…

    (11) Chuyên ngành Thống kê kinh tế xã hội: Thống kê (TK) kinh tế - TK công nghiệp – nông nghiệp – TK thương mại, đầu tư xây dựng – TK du lịch – TK dân số - TK bảo hiểm…

    (12) Chuyên ngành Kinh tế địa chính: Kinh tế tài nguyên đất – Quy hoạch đất đai – Nguyên lý thị trương nhà đất – Phương pháp định gía bất động sản…

    (13) Chuyên ngành kinh tế Bảo hiểm xã hội: Quản trị kinh doanh bảo hiểm – Thống kê bảo hiểm – Kế toán bảo hiểm – Luật bảo hiểm – Quản trị rủi ro bảo hiểm – Tái bảo hiểm…

    (14) Chuyên ngành Bảo hiểm xã hội: An sinh xã hội – Bảo hiểm xã hội – Kế toán doanh nghiệp bảo hiểm – Kế toán Bảo hiểm xã hội – Quản lý Bảo hiểm xã hội – Quản trị kinh doanh bảo hiểm…

    (15) Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý công: Kinh tế và quản lý một số lĩnh vực công – Quản lý tổ chức công – Quản lý nguồn nhân lực công – Tài chính công – Marketing công…

    (16) Chyên ngành Kinh tế học: Phân tích kinh tế vi mô và vĩ mô – Cơ sở chính sách kinh tế - Kinh tế lượng trong phân tích và dự báo kinh tế… ngoài ra chuyên ngành còn cung cấp cho sinh viên một số môn học lựa chọn nhằm bổ trợ kiến thức như: Kinh tế học chi tiêu công cộng – Lập và quản lý các dự án đầu tư…

    Tốt nghiệp các chuyên ngành của ngành Kinh tế sinh viên sẽ có khả năng phân tích, đánh giá, tổ chức triển khai và quản lý các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực chuyên ngành, đồng thời có khả năng nghiên cứu, tư vấn, hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế nói chung và lĩnh vực chuyên ngành nói riêng…

    Sau khi tốt nghiệp ngành Kinh tế sinh viên có thể làm việc tại:

    + Các Viện, Trung tâm: Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Nghiên cứu quản lý Trung ương, Viện Chiến lược phát triển; TT. Thông tin và Dự báo kinh tế xã hội Quốc gia, TT. Nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý…

    + Các Vụ, Cục: Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Kinh tế nông nghiệp, Vụ Kinh tế công nghiệp, Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ Lao động – Tiên lương, Vụ Tổ chức cán bộ; Cục Kinh tế, Cục Đầu tư nước ngoài…

    + Các doanh nghiệp, công ty, nhà máy, xí nghiệp trong nước hoặc có quan hệ hợp tác với nước ngoài hoạt động ở tất cả các ngành kinh tế: TCT Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp, TCT Xây dựng nông nghiệp và Phát triển nông thôn, TCT Xây dựng công nghiệp Việt Nam, TCT Du lịch Việt Nam, TCT Thương mại xuất nhập khẩu, Tập đoàn Bảo hiểm Việt Nam, TCT Vật tư xây dựng cấp thoát nước và môi trường Việt Nam, TCT Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam… và các đơn vị thành viên.

    + Các phòng chức năng: Kinh tế ngành, Kinh tế đối ngoại, Kế hoạch tổng hợp… tại cá Sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại, Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội… thuộc các tỉnh, thành phố trên cả nước. Làm tại Văn phòng ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế…

    + Giảng dạy, nghiên cứu tại các Trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo các chuyên ngành Kinh tế.
    IV/CÁC THÀNH TỰU CỦA NHÀ TRƯỜNG TRONG 50 NĂM QUA


    1. Công tác đào tạo:

    Trong 50 năm qua, trường đã đào tạo được trên 56.300 sinh viên,trong đó có 25.000 cử nhân dài hạn tập trung, 20.000 cử nhân tại chức, 5.000 cử nhân bằng II, 3.500 cử nhân hệ chuyên tu, 320 cử nhân KV, 580 tiến sỹ, 1.800 thạc sỹ, 103 cử nhân cho bạn là Lào và Cămpuchia và mở 12 khoá đào tạo cử nhân tại Cămpuchia.

    Ngoài ra, trường còn tổ chức bồi dưỡng kiến thức đại học và sau đại học cho khoảng hơn 55.000 cán bộ kinh tế, kinh doanh cho cả nước.

    Trường luôn là đơn vị dẫn đầu trong khối các trường đại học về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh có chất lượng cao trong cả nước. Trường là cái nôi của nhiều trường đại học trong khối kinh tế, đồng thời cũng là nguồn cung cấp nhiều cán bộ giảng dạy cho các trường Đại học và Cao đẳng thuộc khối kinh tế.

    Tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên của Trường luôn chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn đi đầu đổi mới và đổi mới thành công, toàn diện, vững chắc về cả nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và cơ cấu ngành nghề đào tạo.

    Kết quả là, hệ thống chương trình, giáo trình tiếp tục được biên soạn lại, biên soạn mới; tính từ 1996 đến nay trường đã biên soạn lại và biên soạn mới254 giáo trình, nhiều giáo trình đã được Bộ giáo và Đào tạo đánh giá cao và sử dụng làm giáo trình chuẩn cho các trường đại học thuộc khối kinh tế của cả nước nghiên cứu và học tập. Đổi mới và xây dựng được 90 chương trình đào tạo cho 5 nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh, 1 chuyên ngành Công nghệ thông tin và 01 chuyên ngành Luật kinh doanh.

    Cơ cấu ngành nghề từ 17 chuyên ngành năm 1996 đến nay đã phát triển thành 34 chuyên ngành đào tạo.

    Quy mô đào tạo từ 22.000 sinh viên năm 1996 đến nay quy mô đào tạo của trường là trên 30.000, riêng hệ Sau đại học tăng từ 800 học viên năm 1996 lên 1292 học viên năm 2004. Bồi dưỡng kiến thức kinh tế cho hơn 10.000 cán bộ kinh tế, kinh doanh cho các địa phương và doanh nghiệp.

    Trường hiện đang liên kết đào tạo với 32 bộ, ngành và các tỉnh, thành trong cả nước.

    Tỷ lệ sinh viên đạt Khá, Giỏi tăng từ 45,2% năm 1996 lên 72,5% năm 2004. Khoảng 90% số sinh viên tốt nghiệp ra trường hàng năm đã được nhận vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Sinh viên ra trường đã thể hiện được bản lĩnh chính trị, bản lĩnh khoa học vững vàng, có đạo đức, có khả năng thích ứng nhanh trong cơ chế thị trường; được các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tín nhiệm và đánh giá cao.Hiện có hàng trăm người đang giữ các trọng trách lớn tại các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành, các đoàn thể cũng như tại các địa phương, doanh nghiệp.


    2. Công tác nghiên cứu khoa học:

    Hoạt động nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động đi đầu có tính sáng tạo cao trong nhà trường

    Trường được Bộ chính trị tín nhiệm giao tham gia biên soạn các văn kiện cho Đại hội VIII, IX và nhiều Hội nghị TW, chủ trì nhiều đề tài khoa học cấp Nhà nước. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã là cơ sở khoa học quan trọng giúp Đảng, Chính phủ xây dựng và hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới ở nước ta như: Chương trình KHXH03: Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội (giai đoạn 1996-2000), Thực trạng và giải pháp đảm bảo sản xuất và đời sống của các hộ nông dân không đất hoặc thiếu đất ở đồng bằng sông Cửu long; Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trạng thời kỳ CNH, HĐH, Hội thảo khoa học chủ đề: Chính sách và các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp nông thôn VN thập niên đầu thế kỷ XXI, liên kết nghiên cứu đề tài với Đại học Thamasat, (Thái Lan) năm 1996, ĐH Vũ Hán (Trung quốc) năm 2000.... Hoạt động nghiên cứu khoa học hướng vào 4 mục tiêu cơ bản: nghiên cứu tư vấn hoạch định chủ trương đổi mới nền kinh tế của Đảng, Nhà nước; nghiên cứu phục vụ đào tạo; nghiên cứu khoa học ứng dụng giúp các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp; tổ chức triển khai có hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên. Từ năm 1996 đến 2001, trường đã thực hiện 2 chương trình và 20 đề tài, dự án cấp Nhà nước, 127 đề tài cấp Bộ, 154 đề tài cơ sở và hàng trăm đề tài hợp đồng với các ngành, các địa phương và doanh nghiệp. 82 sinh viên đã đoạt giải thưởng về thành tích NCKH. 90% giáo viên có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên tham gia NCKH.


    3. Xây dựng đội ngũ:

    Trường Đại học KTQD là nơi đào tạo và cung cấp nhiều cán bộ quản lý, giảng dạy, nghiên cứu và cho các trường Đại học và Cao đẳng thuộc khối kinh tế trong cả nước. Trường luôn coi trọng việc xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý có chất lượng cao, đội ngũ những người phục vụ nhiệt tình, có trách nhiệm trên cả 3 mặt đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn; phương pháp giảng dạy và công tác. Bên cạnh việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ cũ trường luôn tích cực quan tâm bồi đưỡng đội ngũ kế cận, nhờ vậy trình độ năng lực chuyên môn đã khắc phục về cơ bản được những khiếm khuyết đáp ứng nhanh yêu cầu về năng lực của đội ngũ trong cơ chế mới.

    Số cán bộ giảng dạy 557 trong đó số cán bộ giảng dạy có trình độ trên Đại học chiếm trên 40,9%.

    Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy và thể chế lãnh đạo quản lý của trường không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng bộ và lãnh đạo cấp trường vừa phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ chức quần chúng trong mọi hoạt động nhằm hướng vào mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH.



    V/ một số thông tin quang trọng

    Bảng . Số lượng tuyển sinh trong những năm gần dây

    Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

    Chỉtiêu 3.000 2.800 3.000 3.200 3.200 3.200 3.500 3.770

    Số đăngký 30.940 27.753 27.253 31.098 24.674 21.000 23.594 17.703

    Tỉlệ chọi 1/10.3 1/9.9 1/9.0 1/9.7 1/7.7 1/6.3 1/6.7 1/4.7

    Bảng 2:điểm vào các chuyên ngành xem tại:Http://210.245.85.222/?a=DB&db=TDH&tdh=S&hdn_tdh_id=9
    1. Đặc điểm tuyển sinh

    - Trường ĐH KTQD tuyển sinh trong cả nước và tuyển sinh theo khối A. Từ năm 2006 Trường ĐHKTQD có tuyển sinh thêm khối D1.

    - Điểm trúng tuyển của Trường ĐH KTQD trước năm 2002 lấy theo tiêu chuẩn trường, nhưng từ năm 2002 đến nay được lấy theo nhóm ngành mà thí sinh ĐHDT. (Xem bảng 2).

    - Trường ĐH KTQD có mở 1 lớp Tài chính (452) đào tạo theo chương trình tiên tiến, giảng dạy bằng tiếng anh nếu bạn học tốt tiếng Anh nên ĐKDT vào lớp này.

    2. Một số lưu ý

    - Trường ĐH KTQD là một trong những trường lớn nhất cả nước có nhiệm vụ đào tạo các cán bộ có kiến thức kinh tế tổng hợp nên chỉ tiêu đào tạo mà Bộ GDDT giao cho trường hàng năm tương đối nhiều và có xu hướng tăng dần lên (xem bảng 1).

    - Số lượng các thí sinh ĐKDT cào trường ĐH KTQD từ năm 2002 trở lại đây có xu hướng giảm. Tỉ lệ “chọi” của trường ĐH KTQD từ 2003 đến 2006 có biến động nhưng không nhiều, và tuân theo quy luật cứ năm trước tăng thì năm sau giảm. (Xem bảng 2).

    - Theo số liệu ở bảng 2 ta thấy so với điểm sàn của Bộ GD&ĐT quy định thì điểm trúng tuyển của Trường ĐH KTQD vẫn tương đối cao, có những ngành lấy điểm trúng tuyển rất cao (ví dụ: năm 2006 ngành kế toán – khối A lấy 26 điểm- với mức điểm này nếu bạn không có học lực xuất sắc thì không thể trúng tuyển)

    -Nhìn chung điểm trúng tuyển của Trường ĐH KTQD từ khi Bộ GD&ĐT áp dụng phương án tuyển sinh “3 chung” tăng dần. Tuy nhiên đến năm 2006 điểm trúng tuyển có xu hướng giảm đi so với năm 2005( đây cũng là tình trạng chung của hầu hết các trường trong mùa tuyển sinh năm 2006) nhưng so với các năm trước năm 2005 thì mức điểm này vẫn khá cao. (Xem bảng 2).

    -Do đó, nếu bạn có nguyện vọng trở thành cử nhân ngành kinh tế, bạn nên thận trọng xem xét và tìm hiểu thêm về các trường đại học khác(Khoa Kinh tế - Trường ĐHQG Hà Nội, Đại học Thương mại …) có đào tạo cử nhân một số ngành kinh tế mà tỉ lệ “chọi” và điểm trúng tuyển thấp hơn Trường ĐH KTQD để ĐKDT.
    ** xin lỗi vì hok tìm thấy kết quả kủa năm 2007.
    VI/ Văn hóa trường lớp
    kác bạn sẽ thấy tự hào khi tham gia hoạt động với đoàn thanh niên và hội sinh viên kủa trương đại học KTQD .Một trong những trường có bề dày và có pt hoạt động sôi nôit nhất cả nước.Nhưng muốn tìm hiểu kĩ hơn trước tiên các bạn hãy cố là một sinh viên kủa trường KTQD
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net
    Lần sửa cuối bởi siêu quậy HVT, ngày 12-02-2008 lúc 03:08 PM.

  10. Đã có 2 người nói lời cảm ơn.


  11. #52
    Thành viên cống hiến lys_linkin's Avatar
    Ngày tham gia
    30-09-2007
    Tuổi
    37
    Bài viết
    464
    Cảm ơn
    38
    Đã được cảm ơn 80 lần ở 40 bài viết

    Mặc định

    Trích dẫn Gửi bởi apple246 Xem bài viết
    Trời ạ, ngồi kì cạch hơn 1 tiếng mới gõ xong Trường kinh tế_ đh quốc gia, mờ hết cả mắt, thế mà....hic...vừa mới ấn send thì....đã vội thì chớ.....Thôi, e sẽ về làm lại vậy, mùng 9 e gửi nhé, nhà e có việc, chắc mùng 9 mới online đc, hic, chán quá đi mất.............
    cố lên em, 15 mới là hạn review lần 1 mờ
    cảm ơn các bạn sweetgirl, sieu quay... nữa nhé!!!
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  12. #53
    Thành viên tích cực siêu quậy HVT's Avatar
    Ngày tham gia
    22-07-2007
    Bài viết
    235
    Cảm ơn
    44
    Đã được cảm ơn 10 lần ở 7 bài viết

    Mặc định

    Trích dẫn Gửi bởi lys_linkin Xem bài viết
    cố lên em, 15 mới là hạn review lần 1 mờ
    cảm ơn các bạn sweetgirl, sieu quay... nữa nhé!!!
    chị kảm ơn em làm e thấy áy náy quá.Em mún giúp chương trình này lắm ...nhưng em kém kỏi quá
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  13. #54
    Thành viên tích cực Cesc's Avatar
    Ngày tham gia
    03-11-2006
    Bài viết
    120
    Cảm ơn
    51
    Đã được cảm ơn 64 lần ở 31 bài viết

    Mặc định

    Cho mình chậm trễ 1 chút nha.
    Mình đưa tạm 1 ngành lên đây vậy.
    1. Ngành Cơ điện tử - Tự động hoá
    A. Lĩnh vực CĐT-TĐH bao gồm :
    Đây là lĩnh vực rộng từ:
    - Điều khiển quá trình 1 hệ thống lớn như các nhà máy xi măng,nhà máy lọc dầu,nhà máy điện
    - Tự động hoá toà nhà,
    - Điều khiển tàu biển,điều khiển tín hiệu giao thông,xe tự hành
    - Phần mềm công nghiệp, hệ nhúng …

    Bộ điều khiển nhiệt độ

    B. Thị trường lao động,cơ hội nghề nghiệp

    Nhân lực cho ngành hàng năm cần khoảng 200 kỹ sư và 1.200 kỹ thuật viên cho các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu thiết kế.
    Khi các nhà máy càng nhiều thì nhu cầu nhân lực cho ngành này càng lớn.
    C. Những kỹ năng cần rèn luyện,các môn học cơ bản:

    Môn cơ bản:Điện tử tương tự,điện tử số,điện tử công suất,máy điện,khí cụ điện,lý thuyết điều khiển,xử lý tín hiệu số,vi xử lý,
    Môn chuyên môn:điều khiển số,điều khiển quá trình,điều khiển phân tán,mạng thông tin công nghiệp,kỹ thuật lập trình,truyền động điện,điều khiển chuyển động
    Công cụ: Matlab,lập trình C/C++,lập trình CAD/CAM,CNC,lập trình vi điều khiển,lập trình PLC,hệ thống điều khiển giám sát SCADA,WinCC

    PLC S7300

    Tùy theo thế mạnh từng trường mà các ngành này được quản lý bởi các khoa khác nhau và chương trình học khác nhau:
    - Trường GTVT mạnh về thiết bị điều khiển trong hệ thống giao thông học thêm 1 số môn như: Tự động hóa trong GTVT, KT điều khiển giao thông đường sắt, đường bộ, Cơ sở hệ thống tín hiệu giao thông, Điều khiển tín hiệu đường thủy, đường bộ,…
    - Trường Hàng Hải mạnh về điều khiển tàu biển có thêm 1 số môn: Máy tàu thủy, Thiết bị điện hàng hải,…
    - Các ngành liên quan đến Tự Động Hóa của Bách Khoa Hà Nội nằm trong khoa Điện nên học thêm nhiều môn của khoa điện như :An toàn điện,Cung cấp điện,…
    - Ngành cơ điện tử thuộc khoa cơ khí nên học nhiều môn cơ sở của khoa Cơ Khí. Ngành này thiên về chế tạo các thiết bị tự động hóa nhỏ,độc lập như robot,xe tự hành,các hệ thống tự động trên ôtô,máy bay,tàu thủy đòi hỏi tính thời gian thực cao.Ngành này có thêm 1 số môn về Robotics,học thiên về lập trình CNC,CAD/CAM
    - Ngành tự động hóa (nói chung) của BKHN nghiên cứu hệ thống điều khiển lớn,có tính dàn trải cao (như hệ thống đèn giao thông trong thành phố,hệ thống điện 1 nhà máy …) Trong đó ngành tự động hóa XNCN nghiên cứu sâu về các thiết bị chấp hành nên học sâu về Truyền Động Điện,ngành Điều Khiển Tự Động nghiên cứu sâu về các thiết bị ,hệ thống điều khiển nên học sâu về điều khiển quá trình,điều khiển phân tán… Ngành Đo lường và Tin học công nghiệp thiên về các thiết bị cảm biến đo lường,giám sát.
    - Một cách phân loại nữa không thật chính xác nhưng phản ánh phần nào xu hướng của các phân ngành này.Điều Khiển Tự Động mạnh về Lý Thuyết,Tự Động Hóa thiên về Phần Mềm,còn Đo lường thiên về Phần Cứng.Tuy nhiên chương trình học khá dàn trải và sinh viên hầu như được học hết các môn cơ bản,mỗi người nên tự chọn cho mình 1 ngành hẹp và đầu tư cho nó.Đừng để trường lớp ngăn cản tầm nhìn của bạn.
    D. Việc làm:
    - Sinh viên tốt nghiệp ngành này có thể làm ở các nhà máy có hệ thống điều khiển (hầu như nhà máy nào cũng có) như các trạm khai thác dầu khí,nhà máy xi măng,nhà máy thực phẩm,nhà máy hóa chất.
    - Có thể làm ở cho các công ty về phần mềm công nghiệp (chưa nhiều ở VN )
    - Sinh viên ngành Cơ điện tử được đào tạo trước hết là kỹ sư cơ khí nên có thể làm các ngành liên quan đến cơ khí như chế tạo máy,sản xuất ô tô.
    - Sinh viên các trường GTVT,Hàng Hải có thể tận dụng thế mạnh là hiểu biết về các hệ thống giao thông,tàu biển để làm cho các công ty về vận tải,hàng hải …
    - Buôn bán ,tư vấn,cung cấp,bảo trì các thiết bị điều khiển tự động (khá phổ biến)
    - Nghiên cứu ở lab các tập đoàn về tự động hoặc các trường đại học.
    E. Cơ sở đào tạo:
    - Bách Khoa Hà Nội:
    Điều Khiển Tự Động,Tự Động Hóa Xí Nghiệp Công Nghiệp,Đo Lường và Tin học công nghiệp thuộc Khoa Điện.
    Cơ điện tử thuộc khoa Cơ Khí
    Ngành Điều Khiển Tự Động,Cơ Điện Tử có chương trình đào tạo KSTN bên cạnh chương trình chính quy.
    Ngành Đo lường và Tin học Công Nghiệp có chương trình đào tạo KSCLC (PFIEV) liên kết với Pháp.
    Ngành Cơ điện tử có chương trình hợp tác với Mý,học bằng tiếng anh,giáo trình của đại học bên Mỹ.
    - Học viện Kỹ Thuật Quân Sự
    Có ngành điều khiển tự động và cơ điện tử.Có 2 hệ dân sự và quân sự.
    - Giao thông vận tải:
    Có ngành điều khiển học kỹ thuật gồm: Điều khiển học kỹ thuật giao thông vận tải và Tín hiệu giao thông vận tải.
    - Đại học Hàng Hải.
    Có ngành Điện tự động công nghiệp và Điều khiển tàu biển
    Ngoài ra còn có:Công Nghệ Hà Nội,Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên, ,Công nghiệp Hà Nội,Điện Lực,
    F.Các trang web -thư viện:
    Dientuvietnam.net
    Picvietnam.com
    Hiendaihoa.com
    Dieukhien.net
    vagam.Dieukhien.net
    Tạp chí: Tự động hoá ngày nay,Cơ Khí Việt Nam
    Thư viện:Thư viện Tạ Quang Bửu đại học bách khoa,thư viện khoa học kỹ thuật,thư viện quốc gia.
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net
    Lần sửa cuối bởi Cesc, ngày 15-02-2008 lúc 12:46 AM.

  14. #55
    Thành viên tích cực Cesc's Avatar
    Ngày tham gia
    03-11-2006
    Bài viết
    120
    Cảm ơn
    51
    Đã được cảm ơn 64 lần ở 31 bài viết

    Mặc định

    Mình nghĩ thế chắc cũng 0 quá dài mà thông tin khá thiết thực,riêng về chương trình đào tạo đặc biệt 1 số trường mình 0 rõ,ai biết thì bổ sung nha.Về ngành mình sẽ hoàn thành nốt phần còn lại trước Chủ Nhật nha.

    Về các trường thì mình thấy trang onthi.com của bạn gì đưa ra có nhiều thông tin đấy,có cả tỷ lệ chọi,điểm chuẩn của từng năm nữa.Mình nghĩ là nó đủ cả đấy.Vấn đề quan trọng chỉ là người tư vấn về trường đó thôi,rất khó nếu không học ở đấy mà nói về trường đó.

    Cấu trúc cái catalogue chắc là làm giống cái trang này
    Http://www.huongnghiep.com.vn/index.html

    Xin lỗi vì sự chậm trễ,chúc mọi người ngày hậu-valentine ... an toàn nha.
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  15. #56
    Chưa kích hoạt
    Ngày tham gia
    14-02-2008
    Tuổi
    36
    Bài viết
    6
    Cảm ơn
    0
    Đã được cảm ơn 3 lần ở 1 bài viết

    Mặc định

    Theo mình nghĩ, hướng nghiệp căn bản sẽ cho các bạn ấy biết khả năng của bản thân, phù hợp với ngành nghề nào, trường nào...Một phần nữa là nếu có giới thiệu phải có hình ảnh để có thể có cái nhìn chân thực về trường. ^^ với cả nên tránh đánh bóng tên tuổi của trường quá. Quảng cáo hay rồi họ vào họ trách cho ý!
    Nội dung đưa ra trên đây theo mình là khá rộng, những cái gì học sinh chưa biết không nên nói, những thứ cần thiết lại không đề cập ví dụ: Địa điểm của trường, như Tài Chính là ở xã Đông Ngạc, đi lại khó khăn hơn các trường khác, như Ngoại Thương ở trong phố đi lại dễ dàng hơn. Cái đó cũng chỉ là phần nhỏ nhưng nên đề cập.
    Vì lần đầu tham gia 4rum nên mình biết rất ít về các chương trình. Cho mình hỏi rằng: Các bạn đã làm 1 cuộc điều tra về nhu cầu nghề nghiệp, các trường được quan tâm nhất chưa? Như vậy sẽ dễ dàng hơn cho việc định hướng!
    Đưa ra mặt tốt cũng đồng nghĩa với việc đưa ra những mặt còn hạn chế. Ví dụ như việc học các phải học nhiều lý thuyết hay những ngành cần tư duy nhiều.
    Mình xin góp chút ý kiến như vậy! Mong được cùng các bạn xây dựng 4rum trở thành cánh tay phải của trường HVT thân yêu!
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  16. #57
    Thành viên tích cực Cesc's Avatar
    Ngày tham gia
    03-11-2006
    Bài viết
    120
    Cảm ơn
    51
    Đã được cảm ơn 64 lần ở 31 bài viết

    Mặc định

    Trích dẫn Gửi bởi csk88 Xem bài viết
    Theo mình nghĩ, hướng nghiệp căn bản sẽ cho các bạn ấy biết khả năng của bản thân, phù hợp với ngành nghề nào, trường nào...Một phần nữa là nếu có giới thiệu phải có hình ảnh để có thể có cái nhìn chân thực về trường. ^^ với cả nên tránh đánh bóng tên tuổi của trường quá. Quảng cáo hay rồi họ vào họ trách cho ý!
    Nội dung đưa ra trên đây theo mình là khá rộng, những cái gì học sinh chưa biết không nên nói, những thứ cần thiết lại không đề cập ví dụ: Địa điểm của trường, như Tài Chính là ở xã Đông Ngạc, đi lại khó khăn hơn các trường khác, như Ngoại Thương ở trong phố đi lại dễ dàng hơn. Cái đó cũng chỉ là phần nhỏ nhưng nên đề cập.
    Vì lần đầu tham gia 4rum nên mình biết rất ít về các chương trình. Cho mình hỏi rằng: Các bạn đã làm 1 cuộc điều tra về nhu cầu nghề nghiệp, các trường được quan tâm nhất chưa? Như vậy sẽ dễ dàng hơn cho việc định hướng!
    Đưa ra mặt tốt cũng đồng nghĩa với việc đưa ra những mặt còn hạn chế. Ví dụ như việc học các phải học nhiều lý thuyết hay những ngành cần tư duy nhiều.
    Mình xin góp chút ý kiến như vậy! Mong được cùng các bạn xây dựng 4rum trở thành cánh tay phải của trường HVT thân yêu!
    Mình đồng ý với bạn csk88
    30char30char30char30char30char30char30char30char
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  17. #58
    Thành viên cống hiến lys_linkin's Avatar
    Ngày tham gia
    30-09-2007
    Tuổi
    37
    Bài viết
    464
    Cảm ơn
    38
    Đã được cảm ơn 80 lần ở 40 bài viết

    Mặc định

    thank bạn góp ý!! tớ cũng đồng ý rằng ko nên đánh bóng các trường quá đáng (vì chính tớ hồi xưa tưởng tượng Ngoại thương là 1 cái j rất lung linh, lúc vào mới tỉnh ngộ +___+) tuy nhiên còn do 1 số nguyên nhân hình thức+tránh bị coi là áp đặt ý kiến chủ quan nên chúng ta ko nên nói "thật" quá ^^ (nếu có nói thì coi như tâm sự ngoài lề thui )
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  18. Những người đã cảm ơn :


  19. #59
    Thành viên chính thức Phoebe's Avatar
    Ngày tham gia
    25-08-2007
    Bài viết
    29
    Cảm ơn
    0
    Đã được cảm ơn 2 lần ở 2 bài viết

    Mặc định

    em ko thể gửi bài kèm hình ảnh về trường đc mà lại còn bị dồn trang nữa.Gử file att đc hok ah?
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

  20. #60
    Thành viên gắn bó _BaBy_CanDy_'s Avatar
    Ngày tham gia
    11-11-2007
    Tuổi
    35
    Bài viết
    1,552
    Cảm ơn
    189
    Đã được cảm ơn 250 lần ở 192 bài viết

    Mặc định

    tình hình mọi chuyện đã ổn ổn chút nào chưa cả nhà nhỉ?bao giờ thì bắt đầu vào viêc về trường đây?em mún bít thành quả cố gắng của mọi người quá
    Nguồn từ: http://chuyenhvt.net

Trang 4 của 6 Đầu tiênĐầu tiên 123456 CuốiCuối

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Các Chủ đề tương tự

  1. cả nhà xem nội dung survey nhá
    Bởi wannafly trong diễn đàn MAPPING YOUR ROAD
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 21-01-2008, 09:57 PM
  2. Ai là cư dân nhà u Dung thì vào đây nhá
    Bởi nea210 trong diễn đàn Giao lưu - Kết bạn
    Trả lời: 7
    Bài viết cuối: 13-10-2007, 07:58 PM
  3. Thông báo về thay đổi nội dung của diễn đàn!
    Bởi Trucxanh trong diễn đàn Thông báo từ quản trị
    Trả lời: 11
    Bài viết cuối: 19-07-2007, 11:33 AM
  4. Nội dung của 4rum!
    Bởi zeus trong diễn đàn Ý kiến xây dựng diễn đàn
    Trả lời: 21
    Bài viết cuối: 09-02-2007, 08:20 PM

Đánh dấu

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •