ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Địa chỉ: đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Website: http://www.clf.vnu.edu.vn
I. Giới thiệu chung:
Năm 1993, trước yêu cầu đổi mới hệ thống giáo dục đại học, Chính phủ đã quyết định thành lập Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở sát nhập 3 trường đại học lớn của cả nước ở Thủ đô Hà Nội là Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1 và Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.Là một trong 3 trường thành viên đầu tiên của ĐHQGHN, Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội đổi tên thành Trường Đại học Ngoại ngữ-ĐHQGHN.
Bằng nhiều hình thức đào tạo như chính quy dài hạn tập trung, chuyên tu, tại chức, bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn Trường đã cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho việc giảng dạy ngoại ngữ ở các cấp bậc học từ giáo dục phổ thông, giáo dục trung học, cao đẳng, đại học, giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề, cho các trường thuộc các lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an), đáp ứng nhu cầu cán bộ ngoại ngữ cho các ngành ngoại giao, kinh tế, chính trị-xã hội, quốc phòng v.v Tính từ năm 1955 đến nay, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN đã đào tạo được hàng vạn GV, CB ngoại ngữ tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn Quốc, tiếng Ả-rập, tiếng Thái Lan ở các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học. Hàng trăm sinh viên tốt nghiệp đã có các học vị Tiến sỹ khoa học, Tiến sỹ, trở thành các GS, PGS đầu ngành ngoại ngữ của cả nước. Nhiều cựu SV của trường đang giữ những cương vị lãnh đạo cao trong Đảng, trong Chính phủ, trong các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, trong các liên doanh với nước ngoài. Trong nghiên cứu khoa học, Trường đã hoàn thành hàng trăm đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp ĐHQGHN, cấp trường với hàng nghìn số lượt CB, GV tham gia. Trường đã biên soạn 17 khung chương trình, 155 bộ giáo trình và 25 sách công cụ, biên soạn 11 bộ chương trình ngoại ngữ cho các bậc phổ thông, tham gia viết hơn 30 sách giáo khoa ngoại ngữ giảng dạy trong các trường phổ thông. Hàng năm Trường triển khai bồi dưỡng nâng cao trình độ cho hơn 300 lượt giáo viên phổ thông
II. Không gian và vị trí địa lí:
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội nằm ở đầu đường Phạm Văn Đồng, khu cầu vượt Cầu giấy, đối diện chợ Dịch Vọng (chợ sinh viên), gần trường Đại học sư phạm 1 Hà Nội, đại học Khoa học Tự nhiên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
III. Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
Nhiều phòng học đa chức năng được trang bị máy tính, máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.Các giáng đường lớn có thể chứa được hàng trăm sinh viên.Với đặc thù là trường ngoại ngữ,trường có hệ thống phòng lab được trang bị thiết bị nghe, nhìn hiện đại.
Có thư viện lớn, sách báo phong phú,thư viện điện tử hiện đại đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên.
Có khu kí túc xá riêng dành cho sinh viên, với phòng ở rộng rãi, sạch đẹp, được trang bị đầy đủ.
Có sân bóng đá, cầu lông, nhà tập thể chất đạt tiêu chuẩn,phục vụ tốt cho việc luyện tập thể thao, rèn luyện thân thể của sinh viên.
IV.Chương trình đào tạo:
Do quy mô và sự phát triển của Nhà trường, Trường Ðại học Ngoại ngữ - Ðại học Quốc gia Hà Nội trở thành một trong những trung tâm đào tạo ngoại ngữ lớn nhất của cả nước.Trường được thành lập với nhiệm vụ tổ chức đào tạo các bậc học, các cấp học và các ngành đào tạo. Trường đào tạo các ngành ngoại ngữ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Hàn Quốc, Thái Lan, Ả Rập, Ðức.
Ðào tạo Cử nhân ngoại ngữ hệ Sư phạm và Phiên dịch (hệ chính quy) :
Cử nhân ngoại ngữ hệ sư phạm và Phiên dịch tiếng Anh
Cử nhân ngoại ngữ hệ sư phạm và Phiên dịch tiếng Nga
Cử nhân ngoại ngữ hệ sư phạm và Phiên dịch tiếng Pháp
Cử nhân ngoại ngữ hệ sư phạm và Phiên dịch tiếng Trung
Cử nhân ngoại ngữ hệ Phiên dịch tiếng Ðức
Cử nhân ngoại ngữ hệ Phiên dịch tiếng Nhật
Ngoài ra, học sinh, sinh viên, sau khi đăng ký chính thức và được trường cho phép, thì được khuyến khích học tập theo một chương trình cá nhân, học vượt thời gian quy định, cùng một lúc nhiều ngành trong một trường và nhiều trường, thi lấy nhiều bằng, học thêm ngoại ngữ, tham gia nghiên cứu khoa học.Sinh viên được học thêm ngoại ngữ thứ 2 .
Đặc biệt trường còn có chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao, sinh viên sau khi nhập trường sẽ được đăng kí dự thi vào các lớp này.
1.Phương pháp giảng dạy và học tập :
Trường đào tạo theo hình thức tín chỉ, khuyến khích sinh viên tự học,tự nghiên cứu là chính, giảng viên chỉ là người hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của sinh viên. Tùy từng bộ môn, sinh viên có thể làm tiểu luận và thuyết trình trước lớp.
Trên giảng đường, thầy cô giảng dạy bằng phần mềm trên máy chiếu, có hình ảnh
minh họa sinh động, có dụng cụ trực quan.
Điểm được tính theo khung mà Bộ GD-ĐT ban hành,10% chuyên cần, 30% điểm bài thi giữa kì, bài thi cuối kì được tính 60% chủ yếu thi viết, trắc nghiệm trên máy (tùy vào đặc thù từng môn mà có những hình thức thi khác nhau và thang điểm có thể thay đổi cho phù hợp ).
2.Khối kiến thức:
Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:
Khối kiến thức giáo dục đại cương
Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
Mỗi khối kiến thức có hai nhóm học phần:
Nhóm học phần bắt buộc gồm những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của ngành đò tạo và bắt buộc sinh viên phải tích luỹ.
Nhóm học phần tự chọn gồm những học phần chứa đựng những nội dung cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của Trường để tích luỹ đủ số học phần quy định.
Sinh viên sẽ học các môn sau:
1.Môn học đại cương
TT Môn học Số đvht
1 Triết học 5
2 Kinh tế chính trị 5
3 Chủ nghĩa xã hội khoa học 4
4 Lịch sử Ðảng 4
5 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2
6 Tin học cơ sở 4
7 Ngoại ngữ II 20
8 Giáo dục thể chất 5
9 Giáo dục quốc phòng 6
2- Khối kiến thức chung của nhóm ngành (05 đvht tự chọn)
1 Thống kê xã hội học 2
2 Ðịa lý đại cương 3
3 Lịch sử quan hệ quốc tế 3
4 Môi trường học 2
3- Khối kiến thức cơ bản chung của nhóm ngành (17 đvht bắt buộc)
1 Phương pháp luận nghiên cứu khoa học 2
2 Cơ sở văn hóa Việt Nam 3
3 Dẫn luận ngôn ngữ học 3
4 Tiếng Việt I 2
5 Tiếng Việt II 2
6 Logic cọc 3
7 Ngôn ngữ học đối chiếu 2
4- Khối kiến thức ngôn ngữ (10 đvht bắt buộc + 02 đvht tự chọn)
1 Ngữ âm-Âm vị học / Ngữ âm-Văn tự B-3
2 Từ vựng học B-3
3 Ngữ nghĩa học C-3
4 Ngữ pháp học I B-2
5 Ngữ pháp học II B-2
6 Ngữ pháp học III C-2
7 Ngữ pháp học IV C-2
8 Phong cách học C-2
9 Phân tích diễn ngôn C-2
10 Ngữ dụng học C-2
11 Tín hiệu học C-2
12 Ngôn ngữ học xã hội C-2
13 Ngôn ngữ học dân tộc C-2
14 Ngôn ngữ học tâm lý C-2
15 Ngôn ngữ học ứng dụng C-2
16 Ngôn ngữ học và dịch thuật C-2
17 Lịch sử tiếng C-2
18 Từ điển nguyên học C-2
19 Thuật ngữ học và dịch thuật C-2
5- Khối kiến thức văn hoá - văn học (10 đvht bắt buộc - 02 đvht tự chọn)
1 Văn học I B-2
2 Văn học II B-2
3 Văn học III B-2
4 Văn học IV C-2
5 Văn hoá-Văn minh I B-2
6 Văn hoá-Văn minh II B-2
7 Văn hoá-Văn minh III C-2
8 Giao thoa văn hoá C-2
9 Ngôn ngữ và văn hoá C-2
10 Phê bình văn học C-2
6- Khối kiến thức chuyên sâu (4-6 đvht)
Chọn 1 trong 2 chuyên sâu sau:
Chuyên sâu ngành ngôn ngữ: Chọn 4-6 đvht tự chọn trong khối kiến thức ngôn ngữ .
Chuyên sâu ngành sư phạm: Chọn 4-6 đvht tự chọn trong khối kiến thức sư phạm.
7- Khối kiến thức nghiệp vụ (21 đvht bắt buộc - 04 đvht tự chọn)
1 Giáo học Pháp I B-3
2 Giáo học Pháp II B-2
3 Giáo học Pháp III B-2
4 Giáo học Pháp IV B-2
5 Giáo học Pháp V C-2
6 Giáo học Pháp VI C-2
7 Tâm lý học I B-3
8 Tâm lý học II B-3
9 Tâm lý học III C-2
10 Giáo dục học I B-3
11 Giáo dục học II B-3
12 Giáo dục học III C-2
13 Nhạc C-2
14 Họa C-2
15 Nữ công C-2
16 Lý luận dịch I B-3
17 Lý luận dịch II C-3
18 Phương pháp làm tư liệu chuyên đề B-3
19 Tốc ký C-2
20 Kỹ thuật dịch I B-5
21 Kỹ thuật dịch II B-5
22 Kỹ thuật dịch III B-5
23 Kỹ thuật dịch IV C-5
- Khối kiến thức tiếng (57 đvht bắt buộc - 06 đvht tự chọn)
1 Thực hành tiếng tổng hợp I B-9
2 Thực hành tiếng tổng hợp II B-9
3 Thực hành tiếng tổng hợp III B-9
4 Thực hành tiếng tổng hợp IV C-8
5 Thực hành tiếng tổng hợp V C-8
6 Nghe hiểu I B-2
7 Nghe hiểu II B-2
8 Nghe hiểu III B-2
9 Nghe hiểu IV C-2
10 Nói I B-2
11 Nói II B-2
12 Nói III B-2
13 Nói IV C-2
14 Ðọc hiểu I B-2
15 Ðọc hiểu II B-2
16 Ðọc hiểu III B-2
17 Ðọc hiểu IV C-2
18 Viết I B-2
19 Viết II B-2
20 Viết III B-2
21 Viết IV C-2
22 Thực hành dịch I B-2
23 Thực hành dịch II B-2
24 Thực hành dịch III B-2
25 Thực hành dịch IV C-2
26 Thực hành dịch V C-2
27 Nghiệp vụ thư ký - văn phòng C-3
28 Ngôn ngữ chuyên ngành I C-3
29 Ngôn ngữ chuyên ngành II C-3
30 Ngôn ngữ chuyên ngành III C-
31 Ngôn ngữ chuyên ngành IV C-3
32 Ngôn ngữ chuyên ngành V C-3
33 Ngôn ngữ chuyên ngành VI C-3
34 Ngôn ngữ chuyên ngành VII C--3
35 Ngôn ngữ chuyên ngành VIII C-3
36 Ngôn ngữ chuyên ngành IX C-3
9- Thực tập, thực tế (05 đvht bắt buộc)
10- Khoá luận tốt nghiệp hoặc thi cuối khoá (10 đvht bắt buộc)
3. Đào tạo văn bằng 2:
Ðiều kiện để học bằng đại học thứ hai
1. Công dân Việt Nam có đủ sức khoẻ để học tập theo qui định tại Thông tư liên Bộ Y tế - Ðại học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề (nay là Bộ Giáo dục và Ðào tạo) số 10/TTLB ngày 18-8-1989 và Công văn hướng dẫn số 2445/TS ngày 20-8-1990 của Bộ Giáo dục và Ðào tạo, không trong thời gian can án hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có bằng tốt nghiệp đại học được đăng ký dự tuyển học bằng đại học thứ hai.
2. Nộp đầy đủ và đúng hạn hồ sơ đăng ký dự tuyển theo qui định của trường.
3. Ðạt yêu cầu tuyển sinh theo qui định của trường.
Tuyển sinh
1. Sau khi nhận chỉ tiêu đào tạo bằng đại học thứ hai, Hiệu trưởng xác định số lượng tuyển sinh bằng thứ hai cho từng ngành đào tạo của trường và thông báo kế hoạch tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là hai tháng trước thời điểm tuyển sinh.
2. Việc miễn thi áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Người đã có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính qui đăng ký vào học ngành đào tạo mới hệ chính qui hoặc hệ không chính qui trong cùng nhóm ngành và tại chính trường mà mình đã học và tốt nghiệp đại học.
- Người đã có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính qui các ngành đào tạo thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên đăng ký vào học ngành đào tạo mới hệ không chính qui thuộc nhóm ngành kỹ thuật, công nghệ, kinh tế, ngoại ngữ.
- Người đã có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính qui các ngành đào tạo thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ đăng ký vào học ngành đào tạo mới hệ không chính qui thuộc nhóm ngành kinh tế, ngoại ngữ.
Trong trường hợp số thí sinh đăng ký dự tuyển vượt quá chỉ tiêu đào tạo được giao thì Hiệu trưởng cơ sở đào tạo tổ chức việc kiểm tra để tuyển đủ chỉ tiêu. Môn kiểm tra, nội dung, hình thức kiểm tra do Hiệu trưởng qui định và thông báo cho thí sinh.
3. Hình thức thi
- Những người không thuộc diện miễn thi nêu tại điểm a khoản 2 Ðiều này và những người đăng ký học để lấy bằng đại học thứ hai hệ chính qui phải thi hai môn thuộc phần kiến thức giáo dục đại cương của ngành đào tạo thứ hai.
- Hiệu trưởng cơ sở đào tạo qui định môn thi, tổ chức thi, chấm thi vận dụng các qui định của Qui chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính qui ban hành theo Quyết định số 5/1999/ QÐ-BGD&ÐT ngày 23-2-1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Ðào tạo.
Chương trình đào tạo và bảo lưu kiến thức
1. Chương trình đào tạo bằng thứ hai đối với từng ngành đào tạo là chương trình đào tạo hệ chính qui của ngành học đó đang được thực hiện tại trường. Trước mắt đó là các ngành tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc.
2. Người học phải học đủ các học phần có trong chương trình đào tạo của ngành thứ hai mà khi học ngành thứ nhất chưa được học hoặc đã học nhưng chưa đủ khối lượng qui định.
3. Người học chỉ được bảo lưu kết quả học tập đối với những học phần trong chương trình đào tạo ngành thứ nhất có số đơn vị học trình tương đương hoặc lớn hơn so với chương trình đào tạo của ngành mới và đạt từ 5 điểm trở lên.
4. Dựa vào kết quả học tập trên bảng điểm kèm theo bằng, Hiệu trưởng quyết định việc bảo lưu kiến thức, khối lượng kiến thức, các học phần và nội dung phải học đối với từng sinh viên.
Tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng
1. Hiệu trưởng căn cứ vào số lượng người học, ngành đã học, ngành đăng ký sẽ học, hệ đào tạo, hình thức học bằng đại học thứ hai để tổ chức lớp học cho người học phù hợp.
2. Ðào tạo để cấp bằng tốt nghiệp đại học thứ hai áp dụng các Qui chế hiện hành về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp đối với hệ chính qui. Cụ thể:
- Người học theo hình thức tập trung liên tục tại trường, thực hiện đầy đủ các qui định về thi tuyển sinh, học lý thuyết, thực hành, bài tập, làm đồ án, khoá luận, làm luận văn hoặc thi cuối khoá, thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo Qui chế của hệ chính qui; nếu đủ điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp như hệ chính qui thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học hệ chính qui.
- Trong văn bằng tốt nghiệp ghi hình thức đào tạo, dưới dòng chữ Bằng tốt nghiệp đại học ghi trong ngoặc đơn dòng chữ: "Bằng thứ hai".
4.Các chương trình liên kết:
Trường có nhiều chương trình liên kết với các trường đại học lớn ở nước ngoài, có nhiều chương trình học liên kết 2+2 hoặc 3+1.Sinh viên có nhiều cơ hội nhận học bổng du học, tham gia trại hè quốc tế,các buổi hội thảo khoa học quốc tế,chương trình giao lưu sinh viên....
V.Văn hóa trường lớp:
- Sinh viên Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia khá năng động, trường luôn có nhiều hoạt động ngoại khóa bổ ích do sinh viên tổ chức.
- Hiện nay, Hội Sinh viên trường có 06 liên chi ở 06 khoa: Khoa Anh, Khoa Pháp, Khoa Nga, Khoa Trung, khoa Phương Tây và khoa Phương Đông.Ngoài ra còn có 18 câu lạc bộ và các đội thanh niên xung kích cơ sở hoạt động khá mạnh : Câu lạc bộ ca khúc Cách mạng ,Câu lạc bộ khiêu vũ, Câu lạc bộ thơ sinh viên, Câu lạc bộ nữ sinh, Câu lạc bộ tuyên truyền- vận động hiến máu nhân đạo, Đội TN xung kích, Đội TNTN tai làng trẻ SOS , Đội TNTN tại làng trẻ Birla, Đội TNTN tại làng trẻ Hòa Bình, Đội TNTN Tại Phường Quan Hoa - quận Cầu Giấy, Đội TNTN tại Hội người mù quận Cầu Giấy, Tổ tự quản sinh viên KTX, Tổ thăm dò dư luận sinh viên, Câu lạc bộ võ thuật, Câu lạc bộ tiếng Trung, Câu lạc bộ tiếng Anh, Câu Lạc bộ tiếng Nga, Câu lạc bộ tiếng Pháp.
VI. Những vấn đề ngoài nhà trường:
- Sinh viên khi nhập trường thường ở trong kí túc xá của trường (kí túc xá rất tiện lợi cho việc học tập, ăn ở).
-Xung quanh trường có nhiều khu nhà trọ cho sinh viên, giá cả dao động khoảng 600 -700k một phòng, có nhiều chợ cho sinh viên giá cả hợp lí, nhiều nhà sách,siêu thị, cửa hàng, gần bến xe Mỹ Đình nên rất tiện cho việc đi lại...
Đánh dấu