memories01_04
13-09-2006, 02:41 PM
[COLOR="Green"]Giới thiệu cơ bản về Liên minh Châu âu
(The European Union)
1. Tên gọi :
- Liên minh châu Âu (tiếng Anh là The European Union, viết tắt là EU)
- Trước 1/11/1993 gọi là Cộng đồng Châu Âu (The European Communities)
2. Trụ sở:
Đặt tại Brúc- xen (Thủ đô của Bỉ)
3. Số nước thành viên :
Kể từ 1/1/1995, EU có 15 nước thành viên gồm : Pháp, Đức, Ụtalia, Bỉ, Hà lan, Lúc xăm bua, Anh, Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ao, Thuỵ điển và Phần lan.
EU 15: - Diện tích : 3.337.000 km2
- Dân số : 376 triệu người
- GDP : khoảng 8.600 tỷ USD
- GDP/đầu người : 23 000 USD/năm (tính trung bình)
Kể từ tháng 1/5/2004, EU đã chính thức kết nạp thêm 10 thành viên mới là Séc, Hungaria, Ba lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Ọstonia, Malta, Síp. Dưới đây là một vài số liệu cơ bản của EU 25:
EU 25: - Diện tích : 4.000.000 km2
- Dân số : 455 triệu người
- GDP : khoảng 9.712 tỷ USD
- GDP/đầu người : 21.100 USD/năm (tính trung bình)
4. Quá trình thành lập:
Quá trình thành lập EU bắt đầu từ 1951:
A/ Hiệp ước Paris (1951) đưa đến việc thành lập Cộng đồng than thép châu Âu (ECSC).
B/ Hiệp ước Roma (1957) đưa dến việc thành lập Cộng đồng nguyên tử lượng (Euratom) và thành lập Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC).
- Từ năm 1967 cơ quan điều hành của các Cộng đồng trên được hợp nhất và gọi là Cộng đồng châu Âu.
- Năm 1987, EU bắt đầu triển khai kế hoạch xây dựng "Thị trường nội địa thống nhất Châu Âu" năm 1992.
C/ Hiệp ước Liên hiệp Châu Âu (hay còn gọi là Hiệp ước Maastricht) ký ngày 7/2/1992 ký tại Maastricht (Hà Lan), nhằm mục đích thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập kỷ 90, với một đồng tiền chung và một Ngân hàng trung ương độc lập, thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường hợp tác về cảnh sát và luật pháp. Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu. Cụ thể:
a. Liên minh chính trị:
-b. Liên minh kinh tế - tiền tệ:
Liên minh kinh tế - tiền tệ được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 1/7/1990: xoá bỏ mọi hình thức kiểm soát và hạn chế việc lưu chuyển vốn trong 12 nước thành viên .
Giai đoạn 2: bắt đầu từ 1/1/1994 giải tán Uỷ ban thống đốc Ngân hàng Trung ương của các nước thành viên, thành lập Viện tiền tệ châu Âu để chuẩn bị việc thành lập hệ thống Ngân hàng Trung ương (đã thành lập Viện tiền tệ tại Frankfurt).
Giai đoạn 3: 1/1/1999: giải tán Viện tiền tệ châu Âu, lập Ngân hàng Trung ương châu Âu - ECB.
Điều kiện để tham gia vào liên minh kinh tế - tiền tệ (còn gọi là những tiêu chí hội nhập) là: lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3 nước có mức lạm phát thấp nhất; thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP; nợ nhà nước dưới 60% GDP và biên độ giao động tỷ giá giữa các đồng tiền ổn định trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM); lãi suất (tính theo lãi suất công trái thời hạn từ 10 năm trở lên) không quá 2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp nhất .
Theo quyết định của Hội nghị cấp cao EU ở Madrid (15-16/12/1995):
- Bắt đầu thực hiện giai đoạn 3 từ 1/1/1999.
- Lập đồng tiền chung lấy tên là đồng Euro.
- Đề ra các biện pháp cụ thể để tiến hành.
Ông Wim Duisenberg, quốc tịch Hà lan, được giữ chức Thống đốc Ngân hàng Trung ương châu Âu - ECB (ông Wim Duisenberg từng làm Thống đốc Ngân hàng Trung ương Hà lan 15 năm trước khi được chỉ định làm Giám đốc Viện tiền tệ châu Âu năm 1997).
Kể từ ngày 01/01/2002 đồng Euro đã chính thức được lưu hành trong 12 quốc gia thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm Pháp, Đức, áo, Bỉ, Phần lan, Ailen, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, 3 nước đứng ngoài là Anh, Đan mạch và Thuỵ Điển. Hiện nay, đồng Euro đang có có mệnh giá cao hơn đồng đô la Mỹ.
D/ Hiệp ước Amsterdam (còn gọi là Hiệp ước Maastricht sửa đổi - ký ngày 2/10/1997 tại Amsterdam - Hà lan) đã có một số sửa đổi và bổ sung trong một số lĩnh vực chính sau:
1. Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử : Bản Hiệp ước mới đề cao những nguyên lý tự do, dân chủ, tôn trọng nhân quyền và quyền tự do cơ bản cũng như nhà nước pháp quyền thành những nguyên tắc pháp lý cơ bản chung cho tất cả các nước thành viên.
2. Tư pháp và đối nội: Bổ sung thêm phần" Thị thực, tỵ nạn, nhập cư và những chính sách khác liên quan đến tự do đi lại" nhằm từng bước xây dựng một không gian tự do, an ninh và pháp quyền".
3. Chính sách xã hội và việc làm: đưa nội dung Hiệp ước về phát triển ổn định và Nghị quyết về tăng trưởng - việc làm vào Hiệp ước Amsterdam.
4. Chính sách đối ngoại và an ninh chung: Nhất trí giao cho Tổng thư ký của Hội đồng châu Ẹu nhiệm vụ "đại diện cấp cao về chính sách đối ngoại và an ninh chung", cùng với Chủ tịch Hội đồng Châu Âu và Chủ tịch Uỷ ban Châu Âu tạo thành "bộ ba" có trách nhiệm cùng nhau xác định chiến lược đối ngoại chung theo nguyên tắc nhất trí nhưng việc thực hiện sẽ do các nước quyết định theo đa số đủ đồng thời để ngỏ khả năng mỗi nước có thể không chấp nhận những quyết định trái vơí lợi ích sống còn của nước mình.
E/ Hiệp ước Schengen: Ngày 19/6/1990, Hiệp ước Schengen được thoả thuận xong. §ến 27/11/90, 6 nước : Pháp, Đức, Luxembourg, Bỉ, Hà lan, Ụtalia chính thức ký Hiệp ước Schengen. Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25/6/1991. Ngày 26/3/1995, Hiệp ước này mới có hiệu lực tại 7 nước thành viên. Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối với công dân nước ngoài chỉ cần có visa của 1 trong 9 nước trên là được phép đi lại trong toàn bộ khu vực Schengen. Hiện nay, 14/15 nước thành viên EU đã tham gia khu vực Schengen (trừ Anh).
F/ Hiệp ước Nice (7-11/12/2000): tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón nhận các thành viên mới. 1. Cải cách thể chế:
- Đổi mới thành phần Uỷ ban châu Âu: Uỷ ban châu Âu sẽ có không quá 27 uỷ viên, trong đó mỗi nước sẽ có một uỷ viên, được chỉ định theo nguyên tắc luân phiên, sẽ thực hiện từ năm 2005. Chủ tịch Uỷ ban châu Âu sẽ được trao thêm một số thẩm quyền mới, đặc biệt trong lĩnh vực chính sách ngoại thương và việc lựa chọn Chủ tịch EC sẽ được thông qua theo nguyên tắc đa số đủ thẩm quyền.
- Phân định số phiếu bầu trong Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT): Pháp, Đức, Anh và Ụtalia có cùng số phiếu là 29, Tây Ban Nha (27 phiếu), Hà Lan (13 phiếu), Bỉ (12 phiếu). Các nước còn lại sẽ có từ 3-7 phiếu. Tổng số phiếu bầu sẽ là 345 khi tổng số thành viên EU là 27 nước.
- Nguyên tắc bỏ phiếu theo đa số đủ thẩm quyền: hiện đang áp dụng cho 80% quyết định. Trong 20% vấn đề còn lại, các nước vẫn giữ quyền phủ quyết (veto) của mình, nhất là những vấn đề nhạy cảm, động chạm nhiều đến lợi ích quốc gia.
2. Tăng cường vai trò của Nghị viện châu Âu:
Số ghế trong Nghị viện được điều chỉnh lại hoàn toàn theo dân số của các nước thành viên : Đức sẽ có số ghế nhiều nhất là 99 (tăng 12 số với hiện nay), các nước Pháp, Anh, Italia chỉ còn 74 (mất 13 so với hiện nay). Tổng số nghị sỹ châu Âu trong tương lai sẽ là 728.
3. Chính sách an ninh và quốc phòng:
EU thành lập Lực lượng phản ứng nhanh (RRF) từ năm 2003, bao gồm 100.000 quân, đảm bảo triển khai tác chiến cho ít nhất là 60.000 quân với 100 tàu chiến và 400 máy bay trong thời gian 60 ngày. RRF sẽ có cơ cấu điều hành thường trực gồm Uỷ ban chính trị và an ninh ; Uỷ ban quân sự và bộ tham mưu đặt dưới sự chỉ huy trực tiếp của EU.
4. Sau Hội nghị Nice:
Hội nghị liên chính phủ sẽ được triệu tập vào năm 2004 để thúc đẩy xây dựng Hiến pháp châu Âu, trong đó xác định cụ thể mối quan hệ và phân định thẩm quyền giữa Liên minh và các nước thành viên.
Theo luật của EU, Hiệp ước Nice cần được nghị viện của tất cả các nước thành viên thông qua mới có hiệu lực. Hiện nay, quá trình này đang được tiến hành trong các quốc gia thành viên.
5. Cơ cấu tổ chức :
EU có bốn cơ quan chính là : Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban châu Âu, Nghị viện châu Âu, Toà án châu Âu.
a. Hội đồng Bộ trưởng :
Chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm các Bộ trưởng đại diện cho các thành viên. Các nước luân phiên làm Chủ tịch với nhiệm kỳ 6 tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Uỷ ban đại diện thường trực và Ban Tổng Thư ký.
Từ năm 1975, người đứng đầu Nhà nước, hoặc Chính phủ, các Ngoại trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban châu Âu có các cuộc họp thường kỳ để bàn quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là Hội đồng châu Âu hay Hội nghị Thượng đỉnh EU.
b. Ựỷ ban Châu Âu :
Là cơ quan điều hành gồm 20 Uỷ viên, nhiệm kỳ 5 năm do các Chính phủ nhất trí cử và chỉ bị bãi miễn với sự nhất trí của Nghị viện Châu Âu. Chủ tịch hiện nay là ông Rô man nô Prô đi, cựu Thủ tướng Italia (được bầu tại cuộc họp Thượng đỉnh EU bất thường ngày 23/3/1999 tại Berlin). Dưới các Uỷ viên là các Tổng Vụ trưởng chuyên trách từng vấn đề, từng khu vực.
c. Nghị viện Châu Âu :
Gồm 732 Nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Trong Nghị viện các Nghị sĩ ngồi theo nhóm chính trị khác nhau, không theo Quốc tịch.
d. Toà án Châu Âu :
Đặt trụ sở tại Lúc- xăm- bua, gồm 15 thẩm phán và 9 trạng sư, do các chính phủ thoả thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm. Toà án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quy định của các tổ chức của Uỷ ban Châu Âu văn phòng Chính phủ các nước nếu bị coi là không phù hợp với luật của EU.
(The European Union)
1. Tên gọi :
- Liên minh châu Âu (tiếng Anh là The European Union, viết tắt là EU)
- Trước 1/11/1993 gọi là Cộng đồng Châu Âu (The European Communities)
2. Trụ sở:
Đặt tại Brúc- xen (Thủ đô của Bỉ)
3. Số nước thành viên :
Kể từ 1/1/1995, EU có 15 nước thành viên gồm : Pháp, Đức, Ụtalia, Bỉ, Hà lan, Lúc xăm bua, Anh, Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ao, Thuỵ điển và Phần lan.
EU 15: - Diện tích : 3.337.000 km2
- Dân số : 376 triệu người
- GDP : khoảng 8.600 tỷ USD
- GDP/đầu người : 23 000 USD/năm (tính trung bình)
Kể từ tháng 1/5/2004, EU đã chính thức kết nạp thêm 10 thành viên mới là Séc, Hungaria, Ba lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Ọstonia, Malta, Síp. Dưới đây là một vài số liệu cơ bản của EU 25:
EU 25: - Diện tích : 4.000.000 km2
- Dân số : 455 triệu người
- GDP : khoảng 9.712 tỷ USD
- GDP/đầu người : 21.100 USD/năm (tính trung bình)
4. Quá trình thành lập:
Quá trình thành lập EU bắt đầu từ 1951:
A/ Hiệp ước Paris (1951) đưa đến việc thành lập Cộng đồng than thép châu Âu (ECSC).
B/ Hiệp ước Roma (1957) đưa dến việc thành lập Cộng đồng nguyên tử lượng (Euratom) và thành lập Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC).
- Từ năm 1967 cơ quan điều hành của các Cộng đồng trên được hợp nhất và gọi là Cộng đồng châu Âu.
- Năm 1987, EU bắt đầu triển khai kế hoạch xây dựng "Thị trường nội địa thống nhất Châu Âu" năm 1992.
C/ Hiệp ước Liên hiệp Châu Âu (hay còn gọi là Hiệp ước Maastricht) ký ngày 7/2/1992 ký tại Maastricht (Hà Lan), nhằm mục đích thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập kỷ 90, với một đồng tiền chung và một Ngân hàng trung ương độc lập, thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường hợp tác về cảnh sát và luật pháp. Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu. Cụ thể:
a. Liên minh chính trị:
-b. Liên minh kinh tế - tiền tệ:
Liên minh kinh tế - tiền tệ được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ 1/7/1990: xoá bỏ mọi hình thức kiểm soát và hạn chế việc lưu chuyển vốn trong 12 nước thành viên .
Giai đoạn 2: bắt đầu từ 1/1/1994 giải tán Uỷ ban thống đốc Ngân hàng Trung ương của các nước thành viên, thành lập Viện tiền tệ châu Âu để chuẩn bị việc thành lập hệ thống Ngân hàng Trung ương (đã thành lập Viện tiền tệ tại Frankfurt).
Giai đoạn 3: 1/1/1999: giải tán Viện tiền tệ châu Âu, lập Ngân hàng Trung ương châu Âu - ECB.
Điều kiện để tham gia vào liên minh kinh tế - tiền tệ (còn gọi là những tiêu chí hội nhập) là: lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3 nước có mức lạm phát thấp nhất; thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP; nợ nhà nước dưới 60% GDP và biên độ giao động tỷ giá giữa các đồng tiền ổn định trong hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM); lãi suất (tính theo lãi suất công trái thời hạn từ 10 năm trở lên) không quá 2% so với mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp nhất .
Theo quyết định của Hội nghị cấp cao EU ở Madrid (15-16/12/1995):
- Bắt đầu thực hiện giai đoạn 3 từ 1/1/1999.
- Lập đồng tiền chung lấy tên là đồng Euro.
- Đề ra các biện pháp cụ thể để tiến hành.
Ông Wim Duisenberg, quốc tịch Hà lan, được giữ chức Thống đốc Ngân hàng Trung ương châu Âu - ECB (ông Wim Duisenberg từng làm Thống đốc Ngân hàng Trung ương Hà lan 15 năm trước khi được chỉ định làm Giám đốc Viện tiền tệ châu Âu năm 1997).
Kể từ ngày 01/01/2002 đồng Euro đã chính thức được lưu hành trong 12 quốc gia thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm Pháp, Đức, áo, Bỉ, Phần lan, Ailen, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, 3 nước đứng ngoài là Anh, Đan mạch và Thuỵ Điển. Hiện nay, đồng Euro đang có có mệnh giá cao hơn đồng đô la Mỹ.
D/ Hiệp ước Amsterdam (còn gọi là Hiệp ước Maastricht sửa đổi - ký ngày 2/10/1997 tại Amsterdam - Hà lan) đã có một số sửa đổi và bổ sung trong một số lĩnh vực chính sau:
1. Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử : Bản Hiệp ước mới đề cao những nguyên lý tự do, dân chủ, tôn trọng nhân quyền và quyền tự do cơ bản cũng như nhà nước pháp quyền thành những nguyên tắc pháp lý cơ bản chung cho tất cả các nước thành viên.
2. Tư pháp và đối nội: Bổ sung thêm phần" Thị thực, tỵ nạn, nhập cư và những chính sách khác liên quan đến tự do đi lại" nhằm từng bước xây dựng một không gian tự do, an ninh và pháp quyền".
3. Chính sách xã hội và việc làm: đưa nội dung Hiệp ước về phát triển ổn định và Nghị quyết về tăng trưởng - việc làm vào Hiệp ước Amsterdam.
4. Chính sách đối ngoại và an ninh chung: Nhất trí giao cho Tổng thư ký của Hội đồng châu Ẹu nhiệm vụ "đại diện cấp cao về chính sách đối ngoại và an ninh chung", cùng với Chủ tịch Hội đồng Châu Âu và Chủ tịch Uỷ ban Châu Âu tạo thành "bộ ba" có trách nhiệm cùng nhau xác định chiến lược đối ngoại chung theo nguyên tắc nhất trí nhưng việc thực hiện sẽ do các nước quyết định theo đa số đủ đồng thời để ngỏ khả năng mỗi nước có thể không chấp nhận những quyết định trái vơí lợi ích sống còn của nước mình.
E/ Hiệp ước Schengen: Ngày 19/6/1990, Hiệp ước Schengen được thoả thuận xong. §ến 27/11/90, 6 nước : Pháp, Đức, Luxembourg, Bỉ, Hà lan, Ụtalia chính thức ký Hiệp ước Schengen. Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25/6/1991. Ngày 26/3/1995, Hiệp ước này mới có hiệu lực tại 7 nước thành viên. Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối với công dân nước ngoài chỉ cần có visa của 1 trong 9 nước trên là được phép đi lại trong toàn bộ khu vực Schengen. Hiện nay, 14/15 nước thành viên EU đã tham gia khu vực Schengen (trừ Anh).
F/ Hiệp ước Nice (7-11/12/2000): tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón nhận các thành viên mới. 1. Cải cách thể chế:
- Đổi mới thành phần Uỷ ban châu Âu: Uỷ ban châu Âu sẽ có không quá 27 uỷ viên, trong đó mỗi nước sẽ có một uỷ viên, được chỉ định theo nguyên tắc luân phiên, sẽ thực hiện từ năm 2005. Chủ tịch Uỷ ban châu Âu sẽ được trao thêm một số thẩm quyền mới, đặc biệt trong lĩnh vực chính sách ngoại thương và việc lựa chọn Chủ tịch EC sẽ được thông qua theo nguyên tắc đa số đủ thẩm quyền.
- Phân định số phiếu bầu trong Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT): Pháp, Đức, Anh và Ụtalia có cùng số phiếu là 29, Tây Ban Nha (27 phiếu), Hà Lan (13 phiếu), Bỉ (12 phiếu). Các nước còn lại sẽ có từ 3-7 phiếu. Tổng số phiếu bầu sẽ là 345 khi tổng số thành viên EU là 27 nước.
- Nguyên tắc bỏ phiếu theo đa số đủ thẩm quyền: hiện đang áp dụng cho 80% quyết định. Trong 20% vấn đề còn lại, các nước vẫn giữ quyền phủ quyết (veto) của mình, nhất là những vấn đề nhạy cảm, động chạm nhiều đến lợi ích quốc gia.
2. Tăng cường vai trò của Nghị viện châu Âu:
Số ghế trong Nghị viện được điều chỉnh lại hoàn toàn theo dân số của các nước thành viên : Đức sẽ có số ghế nhiều nhất là 99 (tăng 12 số với hiện nay), các nước Pháp, Anh, Italia chỉ còn 74 (mất 13 so với hiện nay). Tổng số nghị sỹ châu Âu trong tương lai sẽ là 728.
3. Chính sách an ninh và quốc phòng:
EU thành lập Lực lượng phản ứng nhanh (RRF) từ năm 2003, bao gồm 100.000 quân, đảm bảo triển khai tác chiến cho ít nhất là 60.000 quân với 100 tàu chiến và 400 máy bay trong thời gian 60 ngày. RRF sẽ có cơ cấu điều hành thường trực gồm Uỷ ban chính trị và an ninh ; Uỷ ban quân sự và bộ tham mưu đặt dưới sự chỉ huy trực tiếp của EU.
4. Sau Hội nghị Nice:
Hội nghị liên chính phủ sẽ được triệu tập vào năm 2004 để thúc đẩy xây dựng Hiến pháp châu Âu, trong đó xác định cụ thể mối quan hệ và phân định thẩm quyền giữa Liên minh và các nước thành viên.
Theo luật của EU, Hiệp ước Nice cần được nghị viện của tất cả các nước thành viên thông qua mới có hiệu lực. Hiện nay, quá trình này đang được tiến hành trong các quốc gia thành viên.
5. Cơ cấu tổ chức :
EU có bốn cơ quan chính là : Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban châu Âu, Nghị viện châu Âu, Toà án châu Âu.
a. Hội đồng Bộ trưởng :
Chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm các Bộ trưởng đại diện cho các thành viên. Các nước luân phiên làm Chủ tịch với nhiệm kỳ 6 tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Uỷ ban đại diện thường trực và Ban Tổng Thư ký.
Từ năm 1975, người đứng đầu Nhà nước, hoặc Chính phủ, các Ngoại trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban châu Âu có các cuộc họp thường kỳ để bàn quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là Hội đồng châu Âu hay Hội nghị Thượng đỉnh EU.
b. Ựỷ ban Châu Âu :
Là cơ quan điều hành gồm 20 Uỷ viên, nhiệm kỳ 5 năm do các Chính phủ nhất trí cử và chỉ bị bãi miễn với sự nhất trí của Nghị viện Châu Âu. Chủ tịch hiện nay là ông Rô man nô Prô đi, cựu Thủ tướng Italia (được bầu tại cuộc họp Thượng đỉnh EU bất thường ngày 23/3/1999 tại Berlin). Dưới các Uỷ viên là các Tổng Vụ trưởng chuyên trách từng vấn đề, từng khu vực.
c. Nghị viện Châu Âu :
Gồm 732 Nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Trong Nghị viện các Nghị sĩ ngồi theo nhóm chính trị khác nhau, không theo Quốc tịch.
d. Toà án Châu Âu :
Đặt trụ sở tại Lúc- xăm- bua, gồm 15 thẩm phán và 9 trạng sư, do các chính phủ thoả thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm. Toà án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quy định của các tổ chức của Uỷ ban Châu Âu văn phòng Chính phủ các nước nếu bị coi là không phù hợp với luật của EU.